tuvan.webketoan.vn Nghĩa vụ và thủ tục thuế của cá nhân cho thuê tài sản năm 2021

  • Thread starter Truong Nguyen
  • Ngày gửi
Trạng thái
Không mở trả lời sau này.
wkt1.jpg

Trên mạng xã hội webketoan, báo chí và trên facebook thời gian vừa qua có rất nhiều người quan tâm đến việc mình có tài sản cho thuê như nhà, xưởng, xe ô tô tô, ... nhưng không biết phải thực hiện nghĩa vụ thuế như thế nào?.​

Thời gian qua trên báo chí , truyền thông cũng có những bài viết quan tâm đặc biệt như:
1. Báo VOV có bài viết "Tranh cãi quanh ngưỡng thu thuế cho thuê nhà và quan điểm của Bộ Tài chính" theo đó:
“Những trường hợp cho thuê bất động sản thuộc diện chịu thuế 10% đều được xác định là những trường hợp kinh doanh bất động sản (theo Luật kinh doanh bất động sản). Việc kinh doanh bất động sản theo hình thức cho thuê trong thời gian vừa qua mặc dù không bằng lãi tiết kiệm khi để tiền ngân hàng, khách hàng thuê không ổn định nhưng vẫn thu hút nhiều cá nhân có tiền nhàn rỗi hoặc tiền vay (nhưng khả năng trả nợ tiền vay tốt) đầu tư vào lĩnh vực này vì cái được lớn nhất là có được tài sản để dành - sở hữu lâu dài và tài sản đó có thể đem lại dòng tiền ổn định theo năm tháng, không bị mất giá, thậm chí là tài sản tích luỹ”, đại diện Bộ Tài chính nhấn mạnh.
2. Trên chinhsachonline.chinhphu.vn có đăng tải câu hỏi và câu trả lời ngày 09/07/2021 như sau:
Tôi hỏi, cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản dưới 100 triệu đồng/năm thuộc đối tượng không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thì cá nhân có phải nộp hồ sơ khai thuế hay không? Doanh nghiệp đi thuê tài sản của cá nhân và trong hợp đồng quy định doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế thay đối với hoạt động cho thuê tài sản, thu nhập từ cho thuê tài sản do đơn vị chi trả dưới 100 triệu đồng, thì doanh nghiệp có nghĩa vụ khai thuế thay cho cá nhân hay không?
Câu trả lời của Cục thuế Hà Nội:
Trường hợp cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.

Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp mà trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN.

Doanh nghiệp khấu trừ thuế GTGT, thuế TNCN trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng.

Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.

Vậy để tìm hiểu rõ căn cứ pháp lý và trả lời câu hỏi một cách rõ ràng nhất không chỉ trường hợp cho thuê nhà mà là hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân chúng ta cùng đi tìm hiểu văn bản pháp luật có liên quan.
a. Căn cứ điều 9 thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về trường hợp cá nhân cho thuê tài sản:

Điều 9. Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù

1. Cá nhân cho thuê tài sản

a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.

b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.

c) Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.

Ví dụ 2: Ông B phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 10 triệu đồng/tháng trong thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến hết tháng 9 năm 2023. Như vậy, doanh thu thực tế năm 2022 là 30 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 120 triệu đồng; doanh thu thực tế năm 2023 là 90 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là 120 triệu đồng. Do đó, Ông B thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 và năm 2023 theo hợp đồng nêu trên.

d) Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
b. Xác định thuế phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp​
=​
Doanh thu tính thuế GTGT​
x​
Tỷ lệ thuế GTGT​
Số thuế TNCN phải nộp​
=​
Doanh thu tính thuế TNCN​
x​
Tỷ lệ thuế TNCN​
c. Mức thuế suất thúe GTGT và thuế TNCN
Danh mục ngành nghề
Tỷ lệ % tính thuế GTGT
Thuế suất thuế TNCN
- Cho thuê tài sản gồm:
+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú;
+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;
+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ;
5%
5%
d. Thủ tục kê khai nộp thuế.
- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS
- Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS
- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng)
Lưu ý: Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
e. Biểu mẫu đính kèm bên dưới.
Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2021 - Truong Nguyen
 

Đính kèm

  • Mau 01-1_BK-TTS.docx
    17.4 KB · Lượt xem: 5
  • Mau_01_TTS.docx
    17.6 KB · Lượt xem: 3
Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA