T
taquocviet
Sơ cấp
- 28/6/21
- 3
- 0
- 1
- 22
Khi nào bị cho là trốn thuế
Đóng thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với các đối tượng chịu thuế theo quy định của các Luật về thuế. Do đó, chủ thể có hành vi trốn thuế sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật. Vậy khi nào sẽ bị cho là trốn thuế?
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa chính thức thế nào là trốn thuế. Tuy nhiên, căn cứ vào những quy định pháp luật liên quan đến thuế thì chúng ta có thể hiểu Trốn thuế là hành vi vi phạm nghĩa vụ của đối tượng chịu thuế đối với chính sách thuế của Nhà nước. Hành vi này có thể là không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện các hành vi liên quan đến quá trình nộp thuế có mục đích cuối cùng lẩn tránh trách nhiệm đối với chính sách thuế của Nhà nước.
Hành vi trốn thuế sẽ gây ra thất thoát đối với nguồn ngân sách của Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội cũng như có tác động tiêu cực đến việc quản lý nền kinh tế.
Quy định pháp luật về hành vi trốn thuế
Pháp luật đưa ra biện pháp liệt kê để quy định thế nào là hành vi trốn thuế. Theo đó, căn cứ vào Điều 143 Luật quản lý thuế năm 2019 thì hành vi trốn thuế bao gồm những hành vi sau đây:
Thứ nhất, không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật quản lý thuế năm 2019.
Thứ hai, không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
Thứ ba, không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
Thứ tư, sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
Thứ năm, sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
Thứ sáu, khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Thứ bảy, cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thứ tám, cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.
Thứ chín, sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
Thứ mười, người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.
Như vậy, nếu chủ thể thực hiện một trong các hành vi trên thì được xem là hành vi trốn thuế và sẽ bị xử phạt tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.
Lưu ý: Đối với trường hợp:
thì không được xem là hành vi trốn thuế mà được xem là hành vi vi phạm thủ tục thuế được quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật quản lý thuế năm 2019.
Tìm hiểu thêm các nội dung liên quan về Thuế tại Luật công ty
Xử phạt hành chính
(i) Phạt tiền
Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP mà có một tình tiết tăng nặng.
Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP có hai tình tiết tăng nặng.
Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP.
(ii) Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tìm hiểu thêm: các bước đăng ký nộp thuế điện tử
Xử lý hình sự
Hành vi trốn thuế sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 200 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 nếu thỏa mãn cấu thành tội phạm về “Tội trốn thuế”. Cụ thể như sau:
(i) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
(ii) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
(iii) Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
(iv) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(v) Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 200 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, thì bị phạt như sau:
Như vậy, khi bị xử lý hình sự về tội trốn thuế thì cá nhân vi phạm có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng và bị phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm. Đối với tổ chức là pháp nhân thương mại thì phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng và bị đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm hoặc vĩnh viễn.
Xem thêm: mẫu đăng ký mã số thuế doanh nghiệp
Đóng thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với các đối tượng chịu thuế theo quy định của các Luật về thuế. Do đó, chủ thể có hành vi trốn thuế sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật. Vậy khi nào sẽ bị cho là trốn thuế?
Trốn thuế là gì?
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa chính thức thế nào là trốn thuế. Tuy nhiên, căn cứ vào những quy định pháp luật liên quan đến thuế thì chúng ta có thể hiểu Trốn thuế là hành vi vi phạm nghĩa vụ của đối tượng chịu thuế đối với chính sách thuế của Nhà nước. Hành vi này có thể là không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện các hành vi liên quan đến quá trình nộp thuế có mục đích cuối cùng lẩn tránh trách nhiệm đối với chính sách thuế của Nhà nước.
Hành vi trốn thuế sẽ gây ra thất thoát đối với nguồn ngân sách của Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội cũng như có tác động tiêu cực đến việc quản lý nền kinh tế.
Quy định pháp luật về hành vi trốn thuế
Pháp luật đưa ra biện pháp liệt kê để quy định thế nào là hành vi trốn thuế. Theo đó, căn cứ vào Điều 143 Luật quản lý thuế năm 2019 thì hành vi trốn thuế bao gồm những hành vi sau đây:
Thứ nhất, không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật quản lý thuế năm 2019.
Thứ hai, không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
Thứ ba, không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
Thứ tư, sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
Thứ năm, sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
Thứ sáu, khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Thứ bảy, cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thứ tám, cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.
Thứ chín, sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
Thứ mười, người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.
Như vậy, nếu chủ thể thực hiện một trong các hành vi trên thì được xem là hành vi trốn thuế và sẽ bị xử phạt tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.
Lưu ý: Đối với trường hợp:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp.
- Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
thì không được xem là hành vi trốn thuế mà được xem là hành vi vi phạm thủ tục thuế được quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật quản lý thuế năm 2019.
Tìm hiểu thêm các nội dung liên quan về Thuế tại Luật công ty
Xử phạt hành vi trốn thuế
Pháp luật quy định hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt hành chính bằng hình thức phạt tiền kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả hoặc thậm chí áp dụng biện pháp xử lý hình sự nếu mức độ vi phạm nghiêm trọng và cấu thành tội phạm.Xử phạt hành chính
(i) Phạt tiền
Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP;
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP;
- Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
- Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP.
Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP mà có một tình tiết tăng nặng.
Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP có hai tình tiết tăng nặng.
Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP.
(ii) Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP.
- Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều 17 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP.
- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17 Nghị định số 125/2020 NĐ-CP.
Tìm hiểu thêm: các bước đăng ký nộp thuế điện tử
Xử lý hình sự
Hành vi trốn thuế sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 200 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 nếu thỏa mãn cấu thành tội phạm về “Tội trốn thuế”. Cụ thể như sau:
(i) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
- Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
- Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
- Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
(ii) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Có tổ chức;
- Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
(iii) Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
(iv) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(v) Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 200 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, thì bị phạt như sau:
- Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 200 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 200 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 200 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
Như vậy, khi bị xử lý hình sự về tội trốn thuế thì cá nhân vi phạm có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng và bị phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm. Đối với tổ chức là pháp nhân thương mại thì phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng và bị đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm hoặc vĩnh viễn.
Xem thêm: mẫu đăng ký mã số thuế doanh nghiệp