Nộp thuế muộn bị xử lý như thế nào

T

taquocviet

Sơ cấp
28/6/21
3
0
1
22
Nộp thuế muộn bị xử lý như thế nào

Nộp thuế là một trong những nghĩa vụ mà các tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có thu nhập chịu thuế phải thực hiện. Việc chậm trễ nộp thuế dù vô tình hay cố ý thì các chủ thể vi phạm đều sẽ bị xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Quy định pháp luật về thời hạn nộp thuế​

Người nộp thuế phải có nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn theo quy định pháp luật. Theo quy định tại Điều 55 Luật quản lý thuế năm 2019 thì đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Còn trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Lưu ý:
  • Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

  • Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô. Thời hạn là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.

  • Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.

Ngược lại trường hợp cơ quan thuế tính thuế thì thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

Riêng đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài thì thời hạn nộp Chính phủ quy định thời hạn nộp.

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:

  • Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

  • Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tìm hiểu thêm về Luật Doanh nghiệp

Quy định pháp luật đối với trường hợp nộp thuế muộn​

tron_thue_gian_lan_thue_0110171854.jpg

Khi chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế không nộp thuế theo thời hạn được quy định tại Điều 55 Luật quản lý thuế năm 2019 thì được xem là trường hợp chậm nộp thuế và sẽ phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 59 Luật quản lý thuế năm 2019. Cụ thể, các trường hợp sau sẽ phải nộp tiền chậm nộp:

  • Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

  • Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

  • Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

  • Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật quản lý thuế năm 2019;

  • Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật quản lý thuế năm 2019

  • Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật quản lý thuế năm 2019;

  • Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.

Xem thêm: hướng dẫn đăng ký nộp thuế điện tử

Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp​

photo-1-1606028352476889183900.jpg

Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp hay nói cách khác là mức phạt đối với hành vi chậm nộp thuế. Theo đó tại khoản 2 Điều 59 Luật quản lý thuế năm 2019 thì mức phạt được quy định như sau:

  • Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

  • Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật quản lý thuế năm 2019 đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

  • Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Luật quản lý thuế năm 2019 và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật quản lý thuế năm 2019.

Lưu ý:
Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.

Một số trường hợp không tính tiền chậm nộp​

Mặc dù pháp luật quy định chủ thể nộp thuế muộn sẽ phải nộp thêm một khoản tiền chậm nộp. Tuy nhiên, pháp luật cũng loại trừ một số trường hợp không tính tiền chậm nộp trong một số trường hợp nhất định.

Thứ nhất, người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;

Thứ hai, các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật quản lý thuế năm 2019 thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

Một số trường hợp đặc biệt cần lưu ý​


Thứ nhất, chưa tính tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật quản lý thuế năm 2019.

Thứ hai, người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.

Thứ ba, người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật quản lý thuế năm 2019 thì được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng: Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.

Có thể bạn quan tâm: đăng ký mã số thuế doanh nghiệp online
 
Khóa học Quản trị dòng tiền

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA