Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam nếu thuộc trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân và có đề nghị thì được hoàn thuế. Dưới đây là quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài.
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Số tiền thuế thu nhập đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
- Cá nhân đã nộp thuế thu nhập nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
- Các trường hợp khác theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quy định về hoàn thuế được quy định rõ tại điểm c khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC về khai thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Cá nhân thuộc trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định trên.
- Cá nhân có đề nghị hoàn thuế.
Nếu cá nhân thuộc trường hợp được hoàn thuế nhưng không có đề nghị hoàn thì được bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo (bù trừ vào năm sau).
Bước 1: Nộp hồ sơ
Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân có số thuế nộp thừa, nếu có đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
+ Giấy đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân (đơn đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước) theo mẫu số 01/ĐNHT.
+ Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý yêu cầu
Trường hợp 2: Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế chỉ cần ghi số tiền thuế đề nghị hoàn trả vào chỉ tiêu số [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế thu nhập theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi thực hiện quyết toán thuế.
- Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân chỉ trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay thì việc hoàn thuế của cá nhân đó được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi thực hiện bù trừ, nếu có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc được hoàn thuế thu nhập nếu có đề nghị hoàn trả.
- Đối với cá nhân thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế thu nhập cá nhân hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
- Trường hợp có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định thì không áp dụng phạt với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Kết luận: Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài được áp dụng như với người lao động trong nước nếu cá nhân nước ngoài là cá nhân cư trú theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được phân thành 02 loại: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân thì việc tính thuế, phương pháp tính thuế, số thuế phải nộp, quyết toán thuế hoặc hoàn thuế thu nhập cá nhân được áp dụng tương tự như người Việt Nam là cá nhân cư trú theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Số tiền thuế thu nhập đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
- Cá nhân đã nộp thuế thu nhập nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
- Các trường hợp khác theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quy định về hoàn thuế được quy định rõ tại điểm c khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC về khai thuế thu nhập cá nhân như sau:
Như vậy, cá nhân người nước ngoài là cá nhân cư trú được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi có đủ các điều kiện sau:“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo…”.”
- Cá nhân thuộc trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định trên.
- Cá nhân có đề nghị hoàn thuế.
Nếu cá nhân thuộc trường hợp được hoàn thuế nhưng không có đề nghị hoàn thì được bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo (bù trừ vào năm sau).
Trình tự, thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp 1: Hoàn thuế thu nhập cá nhân thông qua tổ chức, cá nhân chỉ trả thu nhập (tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khai thuế thay theo ủy quyền)Bước 1: Nộp hồ sơ
Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân có số thuế nộp thừa, nếu có đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
+ Giấy đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân (đơn đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước) theo mẫu số 01/ĐNHT.
+ Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý yêu cầu
Trường hợp 2: Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế chỉ cần ghi số tiền thuế đề nghị hoàn trả vào chỉ tiêu số [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế thu nhập theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi thực hiện quyết toán thuế.
Một số lưu ý về hoàn thuế
Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:- Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân chỉ trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay thì việc hoàn thuế của cá nhân đó được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi thực hiện bù trừ, nếu có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc được hoàn thuế thu nhập nếu có đề nghị hoàn trả.
- Đối với cá nhân thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế thu nhập cá nhân hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
- Trường hợp có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định thì không áp dụng phạt với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Kết luận: Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài được áp dụng như với người lao động trong nước nếu cá nhân nước ngoài là cá nhân cư trú theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Sửa lần cuối: