Tiền thưởng doanh số cho Phòng kinh doanh có bị khấu trừ thuế TNCN?

  • Thread starter Webketoan Hub
  • Ngày gửi
Webketoan Hub

Webketoan Hub

Dịch vụ & Đào tạo kế toán
13/2/21
964
124
43
webketoan.com.vn
Câu hỏi:

Công ty có chính sách thưởng cho phòng kinh doanh khi bán hàng vượt doanh số (ngoài các khoản thưởng cho các nhân viên kinh doanh vượt doanh số). Ví dụ như tháng 01/2021, Công ty có khoán doanh số bán hàng cho phòng kinh doanh là 2 tỷ, nếu doanh số bán hàng tháng đó là 2.1 tỷ thì phần vượt khoán 100 triệu phòng kinh doanh sẽ được thưởng số tiền là 5 triệu (5% x 100 triệu).
Vậy cho Công ty hỏi là khoản tiền thưởng cho phòng kinh doanh có được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN, và Công ty có phải khấu trừ thuế TNCN cho khoản này không?
Khoản này là khoản chi chung cho phòng kinh doanh, vì các khoản thưởng cho các nhân viên kinh doanh đã được công ty khấu trừ thuế TNCN cho từng người.

Cục thuế TP. HCM trả lời:

Căn cứ Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

...

Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:



2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:



b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

...”

Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 cửa Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và hướng dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bồ sung một số điều của Luật Thuế TNCN quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

...

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

...

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:

...”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp đơn vị thực hiện chi tiền thưởng cho người lao động nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể... thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

Về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi thưởng cho Phòng, sau đó Phòng chi cho nhân viên kinh doanh thì khoản chi này là lợi ích được hưởng của người lao động, do đó, được tính vào thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Nguồn: Hệ thống đối thoại doanh nghiệp
 
  • Like
Reactions: hoangoanhnguyen
Khóa học Quản trị dòng tiền

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA