Công văn số 6572/CTTPHCM-TTHT ngày 9/6/2022 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế.
Cục thuế TP. HCM cho rằng, dịch vụ phần mềm chỉ được miễn thuế GTGT theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC khi thuộc các dịch vụ phần mềm quy định tại Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP ; ngược lại nếu là dịch vụ khác không có quy định tại Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì phải chịu thuế GTGT 10%.
Các dịch vụ phần mềm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
c) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác.
Nguồn: LuatVietnam
Cục thuế TP. HCM cho rằng, dịch vụ phần mềm chỉ được miễn thuế GTGT theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC khi thuộc các dịch vụ phần mềm quy định tại Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP ; ngược lại nếu là dịch vụ khác không có quy định tại Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì phải chịu thuế GTGT 10%.
Các dịch vụ phần mềm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
c) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác.
Nguồn: LuatVietnam