
Long Phan
Sơ cấp
- 22/11/24
- 0
- 0
- 0
- 34
Để hiểu rõ về nghĩa vụ của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động, việc nắm vững các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật là điều cần thiết. Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 đã liệt kê chi tiết các trường hợp này, giúp người lao động và người sử dụng lao động có cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
- Hết thời hạn của hợp đồng lao động đã ký kết.
- Hoàn thành công việc theo nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
- Hai bên thống nhất thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án tù giam hoặc không còn khả năng tiếp tục thực hiện công việc theo hợp đồng.
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo quyết định của Tòa án.
- Người lao động qua đời hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân qua đời, mất năng lực hành vi dân sự hoặc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định của pháp luật.
- Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
- Người sử dụng lao động thực hiện việc cho người lao động thôi việc theo quy định.
- Giấy phép lao động của người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu lực.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về nội dung thử việc trong hợp đồng lao động, nếu thử việc không đạt yêu cầu hoặc một trong hai bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.