Thủ tục đăng ký thêm lao động

  • Thread starter Vàng phai
  • Ngày gửi
Vàng phai

Vàng phai

Guest
Để thuận tiện cho việc đi đăng ký , cho mình hỏi thủ tục đăng ký thêm lao động ntn ấy nhẩy , cần những công văn gì ? gấp gấp
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
Ca mau

Ca mau

User đã bị cấm truy cập
Để thuận tiện cho việc đi đăng ký , cho mình hỏi thủ tục đăng ký thêm lao động ntn ấy nhẩy , cần những công văn gì ? gấp gấp

Để đăng ký thêm lao động thì không cần công văn gì hết, chỉ cần Bảng báo cáo tình hình sử dụng lao động (4bản) là OK.
 
T

tran thi to nga

Guest
10/3/06
36
0
0
TP Ho Chi Minh
Bạn lên phòng TBXH của quận ấy! Ở đó bán mẫu này đó!
 
Vàng phai

Vàng phai

Guest
Xin lỗi em chưa nói rõ Bác Cà Mau chân chất thật thà ơi !
Ý em là thủ tục đăng ký với cơ quan thuế ý . Làm mẫu như thế nào , nộp cho cán bộ hướng dẫn hay đưa cho ai?
 
Ca mau

Ca mau

User đã bị cấm truy cập
Xin lỗi em chưa nói rõ Bác Cà Mau chân chất thật thà ơi !
Ý em là thủ tục đăng ký với cơ quan thuế ý . Làm mẫu như thế nào , nộp cho cán bộ hướng dẫn hay đưa cho ai?

Tại bạn nói không rõ mừ hi hi...:wall: Trước tiên bạn đăng ký bên phòng LĐ (4bản) Phòng LĐ giữ lại 1bản, khi đăng ký BH, BH giữ 1bản, Cty lưu 1bản và 1bản nộp cho thuế (phòng nhận công văn đi, đến).
 
H

Hương Thuỷ

Guest
Hỏi về sử dụng lao động

Để đăng ký thêm lao động thì không cần công văn gì hết, chỉ cần Bảng báo cáo tình hình sử dụng lao động (4bản) là OK.
Vậy bạn ơi cho mình hỏi, DN đăng ký bao nhiêu thì chỉ sử dụng được bấy nhiêu lao động, còn muốn sử dụng thêm phi đăng ký thêm hay sao?
 
H

Hương Thuỷ

Guest
Hỏi về sử dụng lao động

Để đăng ký thêm lao động thì không cần công văn gì hết, chỉ cần Bảng báo cáo tình hình sử dụng lao động (4bản) là OK.
Vậy bạn ơi cho mình hỏi, DN đăng ký bao nhiêu thì chỉ sử dụng được bấy nhiêu lao động, còn muốn sử dụng thêm phải đăng ký thêm hay sao?
 
Ca mau

Ca mau

User đã bị cấm truy cập
Vậy bạn ơi cho mình hỏi, DN đăng ký bao nhiêu thì chỉ sử dụng được bấy nhiêu lao động, còn muốn sử dụng thêm phải đăng ký thêm hay sao?

Theo đúng quy định thì khi DN có thuê LĐ thì phải báo cáo tình hình sử dụng LĐ với phòng LĐ nơi DN đặt trụ sở. Khi có tăng thêm thì báo cáo, còn DN muốn sử dụng LĐ mà không báo cáo thì khi có kiểm tra hay tranh chấp LĐ mà đưa ra Phòng LĐ thì thế nào DN cũng sẽ bị phạt thui...
 
N

nhloan

Guest
22/9/06
57
0
0
Dong thap
Bạn Ca Mau ơi cho mình hỏi thêm với, sao mình làm bảng BCTHSDLĐ bên phòng LĐ giữ 2 bản, giao lại cho mình 2 bản, vậy 2 bản đó mình sẽ làm gì tiếp nữa? bạn hướng dẫn cho mình với nha! Cảm ơn bạn.
 
gautrang202

gautrang202

Guest
2/11/06
277
0
0
www.vicuocsong.net
Bạn Ca Mau ơi cho mình hỏi thêm với, sao mình làm bảng BCTHSDLĐ bên phòng LĐ giữ 2 bản, giao lại cho mình 2 bản, vậy 2 bản đó mình sẽ làm gì tiếp nữa? bạn hướng dẫn cho mình với nha! Cảm ơn bạn.
Bạn ơi, anh Camau trả lời rồi mừ.
 
A

AN NA

Guest
29/6/07
4
0
0
47
Ho Chi Minh
Nhân đây cho mình hỏi một chút. Công ty mình là Cty xây dựng đa số hợp đồng thời vụ ra vào thường xuyên, mình chỉ làm hợp đồng lao động thời vụ, bảng lương, bảng chấm công mà không cần khai trình sử dụng lao động liệu có được chấp nhận hay không? Mong các bạn trả lời cho mình biết với. Cám ơn.
 
Vàng phai

Vàng phai

Guest
Em nghĩ là LĐ lv <3 tháng ko cần báo , miễn là có HĐLĐ đầy đủ.
 
H

HaNhim

Guest
17/4/07
59
0
0
HaNoi
bạn Camau oi cty ban là cty cổ phần phải không ? vậy cho mình hỏi cty cổ phần thì phải góp vốn một lần hay được góp dần dần? mình đã hỏi rồi mà chẳng ai trả lời mình. bạn làm ơn giúp mình gấp gấp
 
Ca mau

Ca mau

User đã bị cấm truy cập
bạn Camau oi cty ban là cty cổ phần phải không ? vậy cho mình hỏi cty cổ phần thì phải góp vốn một lần hay được góp dần dần? mình đã hỏi rồi mà chẳng ai trả lời mình. bạn làm ơn giúp mình gấp gấp

Bạn tham khảo thêm trong luật DN 2005 nha.

Điều 84. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập;
d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng lập;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại đối với công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính xác, không đầy đủ.
3. Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;
b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;
c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.
Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.
4. Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA