Chính sách thuế - Theo quy định hiện hành, chi phí mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có chứng từ, hoá đơntheo chế độ quy định được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đối với các chừng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán. Những chứng từ phát sinh nhiều lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu phải dichh toàn bộ, từ bản thứ hai trở đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng từ…Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam phát sinh các khoản chi phí ở nước ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu có chứng từ hợp pháp theo quy định của nước sở tại, đồng thời các chứng từ này phải được dịch ra tiếng Việt, người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt thì các khoản chi này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. (Theo Công văn số 2842/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2007 của TCT).
Ưu đãi thuế TNDN – Theo quy định hiện hành, cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Cơ sở kinh doanh khi phát sinh lỗ phải có kế hoạch chuyển lỗ và đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh không được chuyển lỗ nếu không đăng ký với cơ quan thuế hoặc chuyển lỗ ngoài kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký với cơ quan thuế.
Đồng thời cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức thuế miễn, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế.
Theo đó, trường hợp một công ty tự xác định mức ưu đãi thuế và quyết toán thuế theo quy định mà không cần gửi công văn cho cơ quan thuế để xin miễn, giảm thuế. Khi thực hiện kiểm tra cơ quan thuế kiểm tra các điều kiện công ty được hưởng ưu đãi, số thuế miễn giảm theo các điều kiện thực tế mà công ty đó đáp ứng được.
Nếu công ty đó không đăng ký chuyển lỗ cho năm tài chính 2004, 2005 thì có thể đăng ký chuyển lỗ trong các năm tiếp sau, thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. (Theo Công văn số 2825/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2007 của TCT).
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng – Thanh toán qua ngân hàng là viẹc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng của bên xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho bên xuất khẩu theo các hình thức thanh toán phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.
Đồng thời, đối với trường hợp chứng từ báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền nhận được từ tài khoản vãng lai là từ tài khoản tiền gửi vãng lai của cá nhân (người Việt Nam hoặc người nước ngoài) thì không được chấp nhận là chứng từ thanh toán của công ty mua hàng để doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá làm thủ tục khấu trừ, hoàn thuế GTGT. (Theo Công văn số 2824/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2007 của TCT).
Khấu trừ thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, hợp đồng gia công hàng hoá cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu; Hàng hoá gia công cho người nước ngoài phải thanh toán qua ngân hàng; Hoá đơn GTGT xuất trả hàng gia công cho nước ngoài.
Theo đó, trường hợp một công ty thực hiện xuất khẩu hàng trực tiếp cho đối tác nước ngoài. Trong quá trình xuất khẩu có một số lượng hàng không được đối tác chấp nhận, tái xuất trả lại cho công ty đó. Công ty đã làm thủ tục nhập khẩu và điều chỉnh giảm doanh thu xuất khẩu đồng thời công ty đó phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào liên quan đến số hàng hoá nhập khẩu trả lại. Số thuế GTGT đầu vào liên quan đến lô hàng nhập khẩu trở lại công ty không được kê khai khấu trừ hoàn thuế.
Số thuế GTGT đầu vào liên quan đến việc sửa chữa, hoàn thiện lại sản phẩm để tiếp tục tái xuất ra nước ngoài, công ty đó được kê khai, khấu trừ hoàn thuế GTGT khi thực tế tái xuất cho khách hàng nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện về hàng hoá xuất khẩu theo quy định của pháp luật. Chi phí bồi thường thiệt hại do các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nước đền bù, công ty đó không phải lập hoá đơn mà chỉ thực hiện phiếu thu – chi và công ty đó hạch toán vào khoản thu nhập bất thường. (Theo Công văn số 2823/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2007 TCT).
Thuế GTGT - Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá cho doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động của bộ máy văn phòng, như: văn phòng phẩm,. lương thực, thực phẩm, hàng công nghệ phẩm thì phải có tờ hải quan về hàng xuất khẩu mới được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% (trừ điện, nước). Nếu cơ sở kinh doanh không mở tờ khai hải quan thì coi như trường hợp tiêu dùng nội địa và phải kê kai thuế đầu ra theo đúng quy định.
Theo đó, trường hợp một cơ sở kinh doanh bán hàng hoá là văn phòng phẩm, đồ dùng sinh hoạt cho doanh nghiệp chế xuất nhưng không mở tờ khai hải quan thì không đủ điều kiện để được áp dụng thuế suất 0% đối với lô hàng nêu trên. (Theo Công văn số 2822/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2007 của TCT).
Khấu trừ thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Đối với tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào.
Theo đó, trường hợp một công ty mua tàu đã qua sử dụng để bổ sung năng lực vận tải và ký hợp đồng mua tàu đóng mới với các Nhà máy đóng tàu trong nước, thực hiện thanh toán từng phần theo biên bản nghiệm thu (vì thời gian đóng tàu kéo dài trong nhiều năm), có phát sinh số thuế GTGT đầu vào thì được kê khai, khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT của tài sản trên. (Theo Công văn số 2835/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2007 của TCT).
Chính sách thuế đối với dịch vụ du lịch – Theo quy định hiện hành, đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản không chịu thuế GTGT như chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan ở nước ngoài (nếu có chứng từ hợp pháp) thì cá khoản chi phí này được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
Đồng thời theo quy định hiện hành, doanh thu du lịch đã trừ các chi phí phát sinh ở nước ngoài như ăn, ở, cước vận chuyển; doanh thu vận tải đã trừ doanh thu của vận tải quốc tế.
Theo đó, bên trực tiếp ký hợp đồng với khách hàng theo giá trọn gói, sau đó ký hợp đồng giao lại cho bên thứ ba thực hiện thì các khoản chi phí phát sinh ở nước ngoài như chi phí ăn, nghỉ, tham quan có chứng từ hợp pháp theo quy định của nước sở tại phù hợp với chuyến du lịch theo hợp đồng (chứng từ phải dịch ra tiếng Việt để xem xét đối chiếu phí hợp) và vé máy bay được bên thứ ba cung cấp cho bên trực tiếp ký hợp đồng với khách hàng mà trong hợp đồng giao lại có quy định thì các khoản chi phí này được giảm trừ trong giá khi xác định doanh thu tính thuế GTGT. (Theo Công văn số 2829/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2007 của TCT).
Đối với các chừng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán. Những chứng từ phát sinh nhiều lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu phải dichh toàn bộ, từ bản thứ hai trở đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng từ…Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam phát sinh các khoản chi phí ở nước ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu có chứng từ hợp pháp theo quy định của nước sở tại, đồng thời các chứng từ này phải được dịch ra tiếng Việt, người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt thì các khoản chi này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. (Theo Công văn số 2842/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2007 của TCT).
Ưu đãi thuế TNDN – Theo quy định hiện hành, cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Cơ sở kinh doanh khi phát sinh lỗ phải có kế hoạch chuyển lỗ và đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh không được chuyển lỗ nếu không đăng ký với cơ quan thuế hoặc chuyển lỗ ngoài kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký với cơ quan thuế.
Đồng thời cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức thuế miễn, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế.
Theo đó, trường hợp một công ty tự xác định mức ưu đãi thuế và quyết toán thuế theo quy định mà không cần gửi công văn cho cơ quan thuế để xin miễn, giảm thuế. Khi thực hiện kiểm tra cơ quan thuế kiểm tra các điều kiện công ty được hưởng ưu đãi, số thuế miễn giảm theo các điều kiện thực tế mà công ty đó đáp ứng được.
Nếu công ty đó không đăng ký chuyển lỗ cho năm tài chính 2004, 2005 thì có thể đăng ký chuyển lỗ trong các năm tiếp sau, thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. (Theo Công văn số 2825/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2007 của TCT).
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng – Thanh toán qua ngân hàng là viẹc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng của bên xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho bên xuất khẩu theo các hình thức thanh toán phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.
Đồng thời, đối với trường hợp chứng từ báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền nhận được từ tài khoản vãng lai là từ tài khoản tiền gửi vãng lai của cá nhân (người Việt Nam hoặc người nước ngoài) thì không được chấp nhận là chứng từ thanh toán của công ty mua hàng để doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá làm thủ tục khấu trừ, hoàn thuế GTGT. (Theo Công văn số 2824/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2007 của TCT).
Khấu trừ thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, hợp đồng gia công hàng hoá cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu; Hàng hoá gia công cho người nước ngoài phải thanh toán qua ngân hàng; Hoá đơn GTGT xuất trả hàng gia công cho nước ngoài.
Theo đó, trường hợp một công ty thực hiện xuất khẩu hàng trực tiếp cho đối tác nước ngoài. Trong quá trình xuất khẩu có một số lượng hàng không được đối tác chấp nhận, tái xuất trả lại cho công ty đó. Công ty đã làm thủ tục nhập khẩu và điều chỉnh giảm doanh thu xuất khẩu đồng thời công ty đó phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào liên quan đến số hàng hoá nhập khẩu trả lại. Số thuế GTGT đầu vào liên quan đến lô hàng nhập khẩu trở lại công ty không được kê khai khấu trừ hoàn thuế.
Số thuế GTGT đầu vào liên quan đến việc sửa chữa, hoàn thiện lại sản phẩm để tiếp tục tái xuất ra nước ngoài, công ty đó được kê khai, khấu trừ hoàn thuế GTGT khi thực tế tái xuất cho khách hàng nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện về hàng hoá xuất khẩu theo quy định của pháp luật. Chi phí bồi thường thiệt hại do các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nước đền bù, công ty đó không phải lập hoá đơn mà chỉ thực hiện phiếu thu – chi và công ty đó hạch toán vào khoản thu nhập bất thường. (Theo Công văn số 2823/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2007 TCT).
Thuế GTGT - Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá cho doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động của bộ máy văn phòng, như: văn phòng phẩm,. lương thực, thực phẩm, hàng công nghệ phẩm thì phải có tờ hải quan về hàng xuất khẩu mới được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% (trừ điện, nước). Nếu cơ sở kinh doanh không mở tờ khai hải quan thì coi như trường hợp tiêu dùng nội địa và phải kê kai thuế đầu ra theo đúng quy định.
Theo đó, trường hợp một cơ sở kinh doanh bán hàng hoá là văn phòng phẩm, đồ dùng sinh hoạt cho doanh nghiệp chế xuất nhưng không mở tờ khai hải quan thì không đủ điều kiện để được áp dụng thuế suất 0% đối với lô hàng nêu trên. (Theo Công văn số 2822/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2007 của TCT).
Khấu trừ thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Đối với tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào.
Theo đó, trường hợp một công ty mua tàu đã qua sử dụng để bổ sung năng lực vận tải và ký hợp đồng mua tàu đóng mới với các Nhà máy đóng tàu trong nước, thực hiện thanh toán từng phần theo biên bản nghiệm thu (vì thời gian đóng tàu kéo dài trong nhiều năm), có phát sinh số thuế GTGT đầu vào thì được kê khai, khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT của tài sản trên. (Theo Công văn số 2835/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2007 của TCT).
Chính sách thuế đối với dịch vụ du lịch – Theo quy định hiện hành, đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản không chịu thuế GTGT như chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan ở nước ngoài (nếu có chứng từ hợp pháp) thì cá khoản chi phí này được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
Đồng thời theo quy định hiện hành, doanh thu du lịch đã trừ các chi phí phát sinh ở nước ngoài như ăn, ở, cước vận chuyển; doanh thu vận tải đã trừ doanh thu của vận tải quốc tế.
Theo đó, bên trực tiếp ký hợp đồng với khách hàng theo giá trọn gói, sau đó ký hợp đồng giao lại cho bên thứ ba thực hiện thì các khoản chi phí phát sinh ở nước ngoài như chi phí ăn, nghỉ, tham quan có chứng từ hợp pháp theo quy định của nước sở tại phù hợp với chuyến du lịch theo hợp đồng (chứng từ phải dịch ra tiếng Việt để xem xét đối chiếu phí hợp) và vé máy bay được bên thứ ba cung cấp cho bên trực tiếp ký hợp đồng với khách hàng mà trong hợp đồng giao lại có quy định thì các khoản chi phí này được giảm trừ trong giá khi xác định doanh thu tính thuế GTGT. (Theo Công văn số 2829/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2007 của TCT).

