Doanh thu tính thuế đối với kinh doanh SXKT – Theo quy định hiện hành, doanh thu hoạt động kinh odanh xổ số: là toàn bộ số tiền bán vé xổ số (xổ số truyền thống, xổ số bóc, xổ số cào, xổ số Lô tô, xổ số điện toán và các loại xổ số khác theo quy định của pháp luật đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Theo đó, trường hợp một công ty phát hành xổ số Lô tô dự thưởng thì công ty đó phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản khác tính trên toàn bộ doanh thu được từ hoạt động xổ số Lô tô theo quy định hiện hành. (Theo Công văn số 3444/TCT-CS ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT).
Thuế thu TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần – Theo quy định hiện hành, tạm thời chưa thu thuế TNCN đối với các khoản thu về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi tiền cho vay vốn, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu, thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh lệch về mua bán chứng khoán.
Theo đó, thu nhập phát sinh từ việc chuyển nhượng cổ phần không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân. (Theo Công văn số 3401/TCT-CS ngày 21 tháng 8 năm 2007 của TCT).
Thuế TNCN đối với tiền nộp BHYT cho nhân viên nước ngoài – Tiền nộp bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. Đối với người nước ngoài đã nộp khoản tiền theo chế độ bảo hiểm bắt buộc ở nước ngoài có tính chất như tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì phải xuất trình chứng từ chứng minh.
Theo đó, trường hợp một công ty mua bảo hiểm y tế của một công ty bảo hiểm tại Việt Nam cho nhân viên A là người nước ngoài, không theo chế độ bảo hiểm bắt buộc của nước đó, thì khoản tiền bảo hiểm này được xác định là thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN của nhân viên A đó. (Theo Công văn số 3463/TCT-TNCN ngày 24 tháng 8 năm 2007 của TCT)
Giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT – Theo quy định hiện hành về quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế thì tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về việc cán bộ thuế, cơ quan Thuế thi hành không đúng luật thuế GTGT đối với cơ sở. Đơn khiếu nại phải gửi cơ quan Thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết, tổ chức, cá nhân khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo. Nếu tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan Thuế giải quyết khiếu nại, hoặc quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi đơn chưa nhận được ý kiến giải quyết thì tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc khởi kiện ra toà án theo quy định của pháp luật.
Thủ tục, trình tự khiếu nại hay khởi kiện và việc xem xét, giải quyết phải thực hiện đúng theo các quy định pháp luật hiện hành.
Theo đó, trường hợp một công ty không đồng ý với quyết định hoàn thuế của cục thuế địa phương thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế theo quy định của pháp luật hiện hành để được giải quyết. (Theo Công văn số 3458/TCT-HT ngày 24 tháng 8 năm 2007 của TCT).
Khấu trừ, hoàn thuế GTGT trên tiền thuê đất – Doanh nghiệp có thuê đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) để xây dựng công trình trên đất thuê đó phục vụ cho kinh doanh đủ tiêu chuẩn là TSCĐ thì được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định hiện hành nếu đáp ứng được các yêu cầu sau: (i) Hợp đồng thuê đất có công chứng nhà nước; (ii) Hoá đơn mua vật liệu xây dựng, thuê nhân công hoặc thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình XDCB mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp; (iii) Công trình phải nộp thuế trước bạ theo quy định (nếu có); (iv) Công trình được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý TSCĐ.
Theo đó, trường hợp một công ty xây dựng công trình nhà nghỉ trên đất thuê có đủ điều kiện nêu trên thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào. (Theo Công văn số 3411/TCT-HT ngày 22 tháng 8 năm 2007 của TCT).
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào – Theo quy định hiện hành, đối với hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT (chưa khấu trừ thuế GTGT đầu vào), nay chuyển sang sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) trên phần giá trị còn lại hoặc giá trị phân bổ trên sổ kế toán của cơ sở kinh doanh.
Theo đó, trường hợp một công ty mua tàu biển để sử dụng vào kinh doanh vận tải quốc tế thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào đã tính vào nguyên giá tài sản để tính khấu hao. Nếu Công ty không tiếp tục sử dụng tàu để vận tải quốc tế mà đem bán thì được kê khai, khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của tài sản trên phần giá trị còn lại hoặc giá trị chưa phân bổ của tài sản theo số liệu ghi trên sổ kế toán. Số thuế GTGT đầu vào cảu tài sản được khấu trừ kê khai điều chỉnh vào Tờ khai thuế theo hướng dẫn của pháp luật. (Theo Công văn số 3359/TCT-CS ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCT).
Giá tính lệ phí trước bạ đất – Giá tính lệ phí trước bạ đất là trị giá tài sản chịu lệ phí trước bạ theo giá thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Đối với đất là giá đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hay quy định theo khung giá đất của Chính phủ.
Theo đó, trường hợp một công ty làm thủ tục kê khai nộp lệ phí trước bạ 2007 thì phải nộp lệ phí trước bạ theo giá đất do UBND tỉnh đó ban hành, áp dụng từ ngày 01/01/2007. (Theo Công văn số 3360/TCT-CS ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCT).
Ưu đãi đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích - Ngày 17 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 133/2007/QĐ-TTg về việc bổ sung Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.
Theo đó, bổ sung dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài vào Danh mục các sản phẩm, dịch vụ công ích do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và hợp tác xã thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.
Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ này có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp tài sản phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc quyền quản lý của công ty khi được cơ quan quyết định thành lập công ty cho phép. Việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản của công ty gắn liền với quyền sử dụng đất phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai…
Ngoài ra còn được Nhà nước đầu tư đủ vốn để hình thành tài sản phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích…
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội - Theo Nghị định số 135/2007/NĐ-CP ban hàn ngày 16 tháng 8 năm 2007, Chính phủ quy định: mức phạt tiền cao nhất là từ 15 đến 20 triệu đồng đối với các hành vi: không đóng bảo hiểm cho hơn 500 người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc…; mức phạt giảm xuống còn từ 10 đến dưới 15 triệu đồng nếu vi phạm với số người lao động từ 101 đến 500; từ 7 đến dưới 10 triệu đồng: 51 đến 100 người; từ 01 đến dưới 7 triệu đồng: 11 đến 50 người…
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm nói trên như: tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động có thời hạn và bị buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng…
Đối với hành vi không giới thiệu người lao động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cũng có thể bị áp dụng mức phạt cao nhất là 20 triệu đồng. Tuỳ thuộc vào số lượng người lao động, mức xử phạt đối với vi phạm này còn có các mức: 01 đến dưới 05 triệu đồng, 05 đến dưới 10 triệu đồng và 10 đến dưới 15 triệu đồng…
Hành vi không cung cấp tài liệu, thông tin về bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể bị phạt từ 100.000 đến 1.000.000 đồng… nếu báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm cũng có thể bị áp dụng mức phạt này…
Đối với người lao động nếu không đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc thoả thuận với người sử dụng lao động không nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể bị phạt tiền từ 100.000 đến 1.000.000 đồng…
Cơ quan, tổ chức không cấp hoặc không chốt sổ bảo hiểm xã hội đúng hạn có thể bị phạt tiền từ 01 đến dưới 20 triệu đồng…
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chính sách miễn thị thực - Ngày 17 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Theo đó, đối tượng được miễn thị thực là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng ít nhất 6 tháng kể từ ngày nhập cảnh…
Giấy miễn thị thực có giá trị đến 5 năm và ngắn hơn thời hạn còn giá trị của hộ chiếu hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp ít nhất 6 tháng. Giấy miễn thị thực được cấp cho từng người. Trẻ em dưới 14 tuổi đi cùng hộ chiếu với cha hoặc mẹ, thì Giấy miễn thị thực được cấp cùng với hộ chiếu của cha hoặc mẹ…
Người nhập cảnh Việt Nam bằng giấy miễn thị thực, được tạm trú tại Việt Nam không quá 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh. Nếu tạm trú quá 90 ngày, phải làm thủ tục xin cấp thị thực theo quy định hiện hành trước hoặc sau khi nhập cảnh Việt Nam…
Ngoài hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp), trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy miễn thị thực cần phải có một trong 3 loại giấy tờ sau: Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Giấy bảo lãnh của Hội đoàn người Việt Nam ở nước đương sự cư trú hoặc công dân Việt Nam bảo đảm đương sự là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp nếu trong đó có ghi đương sự là người có quốc tịch gốc hoặc gốc Việt Nam. Nếu người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài cần có giấy tờ chứng minh mối quan hệ đó…
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/9/2007.
Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam - Theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ban hành ngày 17 tháng 8 năm 2007, Chính phủ quy định: công dân Việt Nam mang giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được xuất cảnh, nhập cảnh (XNC) Việt Nam không cần thị thực.
Các giấy tờ cấp cho công dân Việt Nam để XNC bao gồm: Hộ chiếu quốc gia (hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông). Giấy tờ khác hợp lệ gồm: Hộ chiếu thuyền viên; Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành nhập, xuất cảnh; Giấy thông hành hồi hương; Giấy thông hành…
Trong đó, Giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, giấy thông hành hồi hương có giá trị không quá 12 tháng tính từ ngày cấp và không được gia hạn như đối với hộ chiếu. Riêng Giấy thông hành cấp cho công dân Việt Nam không định cư ở nước ngoài để nhập cảnh về thường trú tại Việt Nam trong trường hợp cụ thể (không được nước ngoài cho cư trú; phải về nước theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mà không có hộ chiếu quốc gia; có nguyện vọng về nước nhưng không có hộ chiếu quốc gia) thì chỉ có giá trị trong vòng 6 tháng tính từ ngày cấp và cũng không được gia hạn. Hộ chiếu thuyền viên có giá trị không quá 5 năm và được gia hạn một lần, tối đa không quá 3 năm.
Hộ chiếu quốc gia cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp đến khi trẻ em đó đủ 14 tuổi và không được gia hạn.
Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý XNC theo 3 cách: trực tiếp nộp và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý XNC của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hay tạm trú; gửi hồ sơ qua đường bưu điện và nhận kết quả qua đường bưu điện; ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý XNC của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hay tạm trú. Thời hạn nhận hồ sơ và trả kết quả xin cấp hộ chiếu không quá 8 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Công dân Việt Nam ở nước ngoài đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông thì nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và được trả kết quả trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ…
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Theo đó, trường hợp một công ty phát hành xổ số Lô tô dự thưởng thì công ty đó phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản khác tính trên toàn bộ doanh thu được từ hoạt động xổ số Lô tô theo quy định hiện hành. (Theo Công văn số 3444/TCT-CS ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT).
Thuế thu TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần – Theo quy định hiện hành, tạm thời chưa thu thuế TNCN đối với các khoản thu về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi tiền cho vay vốn, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu, thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh lệch về mua bán chứng khoán.
Theo đó, thu nhập phát sinh từ việc chuyển nhượng cổ phần không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân. (Theo Công văn số 3401/TCT-CS ngày 21 tháng 8 năm 2007 của TCT).
Thuế TNCN đối với tiền nộp BHYT cho nhân viên nước ngoài – Tiền nộp bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. Đối với người nước ngoài đã nộp khoản tiền theo chế độ bảo hiểm bắt buộc ở nước ngoài có tính chất như tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì phải xuất trình chứng từ chứng minh.
Theo đó, trường hợp một công ty mua bảo hiểm y tế của một công ty bảo hiểm tại Việt Nam cho nhân viên A là người nước ngoài, không theo chế độ bảo hiểm bắt buộc của nước đó, thì khoản tiền bảo hiểm này được xác định là thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN của nhân viên A đó. (Theo Công văn số 3463/TCT-TNCN ngày 24 tháng 8 năm 2007 của TCT)
Giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT – Theo quy định hiện hành về quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế thì tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về việc cán bộ thuế, cơ quan Thuế thi hành không đúng luật thuế GTGT đối với cơ sở. Đơn khiếu nại phải gửi cơ quan Thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết, tổ chức, cá nhân khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo. Nếu tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan Thuế giải quyết khiếu nại, hoặc quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi đơn chưa nhận được ý kiến giải quyết thì tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc khởi kiện ra toà án theo quy định của pháp luật.
Thủ tục, trình tự khiếu nại hay khởi kiện và việc xem xét, giải quyết phải thực hiện đúng theo các quy định pháp luật hiện hành.
Theo đó, trường hợp một công ty không đồng ý với quyết định hoàn thuế của cục thuế địa phương thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế theo quy định của pháp luật hiện hành để được giải quyết. (Theo Công văn số 3458/TCT-HT ngày 24 tháng 8 năm 2007 của TCT).
Khấu trừ, hoàn thuế GTGT trên tiền thuê đất – Doanh nghiệp có thuê đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) để xây dựng công trình trên đất thuê đó phục vụ cho kinh doanh đủ tiêu chuẩn là TSCĐ thì được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định hiện hành nếu đáp ứng được các yêu cầu sau: (i) Hợp đồng thuê đất có công chứng nhà nước; (ii) Hoá đơn mua vật liệu xây dựng, thuê nhân công hoặc thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình XDCB mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp; (iii) Công trình phải nộp thuế trước bạ theo quy định (nếu có); (iv) Công trình được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý TSCĐ.
Theo đó, trường hợp một công ty xây dựng công trình nhà nghỉ trên đất thuê có đủ điều kiện nêu trên thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào. (Theo Công văn số 3411/TCT-HT ngày 22 tháng 8 năm 2007 của TCT).
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào – Theo quy định hiện hành, đối với hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT (chưa khấu trừ thuế GTGT đầu vào), nay chuyển sang sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) trên phần giá trị còn lại hoặc giá trị phân bổ trên sổ kế toán của cơ sở kinh doanh.
Theo đó, trường hợp một công ty mua tàu biển để sử dụng vào kinh doanh vận tải quốc tế thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào đã tính vào nguyên giá tài sản để tính khấu hao. Nếu Công ty không tiếp tục sử dụng tàu để vận tải quốc tế mà đem bán thì được kê khai, khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của tài sản trên phần giá trị còn lại hoặc giá trị chưa phân bổ của tài sản theo số liệu ghi trên sổ kế toán. Số thuế GTGT đầu vào cảu tài sản được khấu trừ kê khai điều chỉnh vào Tờ khai thuế theo hướng dẫn của pháp luật. (Theo Công văn số 3359/TCT-CS ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCT).
Giá tính lệ phí trước bạ đất – Giá tính lệ phí trước bạ đất là trị giá tài sản chịu lệ phí trước bạ theo giá thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Đối với đất là giá đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hay quy định theo khung giá đất của Chính phủ.
Theo đó, trường hợp một công ty làm thủ tục kê khai nộp lệ phí trước bạ 2007 thì phải nộp lệ phí trước bạ theo giá đất do UBND tỉnh đó ban hành, áp dụng từ ngày 01/01/2007. (Theo Công văn số 3360/TCT-CS ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCT).
Ưu đãi đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích - Ngày 17 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 133/2007/QĐ-TTg về việc bổ sung Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.
Theo đó, bổ sung dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài vào Danh mục các sản phẩm, dịch vụ công ích do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và hợp tác xã thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.
Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ này có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp tài sản phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc quyền quản lý của công ty khi được cơ quan quyết định thành lập công ty cho phép. Việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản của công ty gắn liền với quyền sử dụng đất phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai…
Ngoài ra còn được Nhà nước đầu tư đủ vốn để hình thành tài sản phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích…
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội - Theo Nghị định số 135/2007/NĐ-CP ban hàn ngày 16 tháng 8 năm 2007, Chính phủ quy định: mức phạt tiền cao nhất là từ 15 đến 20 triệu đồng đối với các hành vi: không đóng bảo hiểm cho hơn 500 người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc…; mức phạt giảm xuống còn từ 10 đến dưới 15 triệu đồng nếu vi phạm với số người lao động từ 101 đến 500; từ 7 đến dưới 10 triệu đồng: 51 đến 100 người; từ 01 đến dưới 7 triệu đồng: 11 đến 50 người…
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm nói trên như: tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động có thời hạn và bị buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng…
Đối với hành vi không giới thiệu người lao động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cũng có thể bị áp dụng mức phạt cao nhất là 20 triệu đồng. Tuỳ thuộc vào số lượng người lao động, mức xử phạt đối với vi phạm này còn có các mức: 01 đến dưới 05 triệu đồng, 05 đến dưới 10 triệu đồng và 10 đến dưới 15 triệu đồng…
Hành vi không cung cấp tài liệu, thông tin về bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể bị phạt từ 100.000 đến 1.000.000 đồng… nếu báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm cũng có thể bị áp dụng mức phạt này…
Đối với người lao động nếu không đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc thoả thuận với người sử dụng lao động không nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể bị phạt tiền từ 100.000 đến 1.000.000 đồng…
Cơ quan, tổ chức không cấp hoặc không chốt sổ bảo hiểm xã hội đúng hạn có thể bị phạt tiền từ 01 đến dưới 20 triệu đồng…
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chính sách miễn thị thực - Ngày 17 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Theo đó, đối tượng được miễn thị thực là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng ít nhất 6 tháng kể từ ngày nhập cảnh…
Giấy miễn thị thực có giá trị đến 5 năm và ngắn hơn thời hạn còn giá trị của hộ chiếu hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp ít nhất 6 tháng. Giấy miễn thị thực được cấp cho từng người. Trẻ em dưới 14 tuổi đi cùng hộ chiếu với cha hoặc mẹ, thì Giấy miễn thị thực được cấp cùng với hộ chiếu của cha hoặc mẹ…
Người nhập cảnh Việt Nam bằng giấy miễn thị thực, được tạm trú tại Việt Nam không quá 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh. Nếu tạm trú quá 90 ngày, phải làm thủ tục xin cấp thị thực theo quy định hiện hành trước hoặc sau khi nhập cảnh Việt Nam…
Ngoài hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp), trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy miễn thị thực cần phải có một trong 3 loại giấy tờ sau: Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Giấy bảo lãnh của Hội đoàn người Việt Nam ở nước đương sự cư trú hoặc công dân Việt Nam bảo đảm đương sự là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp nếu trong đó có ghi đương sự là người có quốc tịch gốc hoặc gốc Việt Nam. Nếu người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài cần có giấy tờ chứng minh mối quan hệ đó…
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/9/2007.
Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam - Theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ban hành ngày 17 tháng 8 năm 2007, Chính phủ quy định: công dân Việt Nam mang giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được xuất cảnh, nhập cảnh (XNC) Việt Nam không cần thị thực.
Các giấy tờ cấp cho công dân Việt Nam để XNC bao gồm: Hộ chiếu quốc gia (hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông). Giấy tờ khác hợp lệ gồm: Hộ chiếu thuyền viên; Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành nhập, xuất cảnh; Giấy thông hành hồi hương; Giấy thông hành…
Trong đó, Giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, giấy thông hành hồi hương có giá trị không quá 12 tháng tính từ ngày cấp và không được gia hạn như đối với hộ chiếu. Riêng Giấy thông hành cấp cho công dân Việt Nam không định cư ở nước ngoài để nhập cảnh về thường trú tại Việt Nam trong trường hợp cụ thể (không được nước ngoài cho cư trú; phải về nước theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mà không có hộ chiếu quốc gia; có nguyện vọng về nước nhưng không có hộ chiếu quốc gia) thì chỉ có giá trị trong vòng 6 tháng tính từ ngày cấp và cũng không được gia hạn. Hộ chiếu thuyền viên có giá trị không quá 5 năm và được gia hạn một lần, tối đa không quá 3 năm.
Hộ chiếu quốc gia cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp đến khi trẻ em đó đủ 14 tuổi và không được gia hạn.
Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý XNC theo 3 cách: trực tiếp nộp và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý XNC của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hay tạm trú; gửi hồ sơ qua đường bưu điện và nhận kết quả qua đường bưu điện; ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý XNC của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hay tạm trú. Thời hạn nhận hồ sơ và trả kết quả xin cấp hộ chiếu không quá 8 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Công dân Việt Nam ở nước ngoài đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông thì nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và được trả kết quả trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ…
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

