Bản tin VBPL đợt 5 tháng 8/2007

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Doanh thu tính thuế đối với kinh doanh SXKT – Theo quy định hiện hành, doanh thu hoạt động kinh odanh xổ số: là toàn bộ số tiền bán vé xổ số (xổ số truyền thống, xổ số bóc, xổ số cào, xổ số Lô tô, xổ số điện toán và các loại xổ số khác theo quy định của pháp luật đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.

Theo đó, trường hợp một công ty phát hành xổ số Lô tô dự thưởng thì công ty đó phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản khác tính trên toàn bộ doanh thu được từ hoạt động xổ số Lô tô theo quy định hiện hành. (Theo Công văn số 3444/TCT-CS ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT).

Thuế thu TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần Theo quy định hiện hành, tạm thời chưa thu thuế TNCN đối với các khoản thu về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi tiền cho vay vốn, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu, thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh lệch về mua bán chứng khoán.

Theo đó, thu nhập phát sinh từ việc chuyển nhượng cổ phần không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân. (Theo Công văn số 3401/TCT-CS ngày 21 tháng 8 năm 2007 của TCT).

Thuế TNCN đối với tiền nộp BHYT cho nhân viên nước ngoài – Tiền nộp bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. Đối với người nước ngoài đã nộp khoản tiền theo chế độ bảo hiểm bắt buộc ở nước ngoài có tính chất như tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì phải xuất trình chứng từ chứng minh.

Theo đó, trường hợp một công ty mua bảo hiểm y tế của một công ty bảo hiểm tại Việt Nam cho nhân viên A là người nước ngoài, không theo chế độ bảo hiểm bắt buộc của nước đó, thì khoản tiền bảo hiểm này được xác định là thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN của nhân viên A đó. (Theo Công văn số 3463/TCT-TNCN ngày 24 tháng 8 năm 2007 của TCT)

Giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT – Theo quy định hiện hành về quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế thì tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về việc cán bộ thuế, cơ quan Thuế thi hành không đúng luật thuế GTGT đối với cơ sở. Đơn khiếu nại phải gửi cơ quan Thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết, tổ chức, cá nhân khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo. Nếu tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan Thuế giải quyết khiếu nại, hoặc quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi đơn chưa nhận được ý kiến giải quyết thì tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc khởi kiện ra toà án theo quy định của pháp luật.

Thủ tục, trình tự khiếu nại hay khởi kiện và việc xem xét, giải quyết phải thực hiện đúng theo các quy định pháp luật hiện hành.

Theo đó, trường hợp một công ty không đồng ý với quyết định hoàn thuế của cục thuế địa phương thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế theo quy định của pháp luật hiện hành để được giải quyết. (Theo Công văn số 3458/TCT-HT ngày 24 tháng 8 năm 2007 của TCT).

Khấu trừ, hoàn thuế GTGT trên tiền thuê đất – Doanh nghiệp có thuê đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) để xây dựng công trình trên đất thuê đó phục vụ cho kinh doanh đủ tiêu chuẩn là TSCĐ thì được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định hiện hành nếu đáp ứng được các yêu cầu sau: (i) Hợp đồng thuê đất có công chứng nhà nước; (ii) Hoá đơn mua vật liệu xây dựng, thuê nhân công hoặc thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình XDCB mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp; (iii) Công trình phải nộp thuế trước bạ theo quy định (nếu có); (iv) Công trình được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý TSCĐ.

Theo đó, trường hợp một công ty xây dựng công trình nhà nghỉ trên đất thuê có đủ điều kiện nêu trên thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào. (Theo Công văn số 3411/TCT-HT ngày 22 tháng 8 năm 2007 của TCT).

Khấu trừ thuế GTGT đầu vào – Theo quy định hiện hành, đối với hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT (chưa khấu trừ thuế GTGT đầu vào), nay chuyển sang sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) trên phần giá trị còn lại hoặc giá trị phân bổ trên sổ kế toán của cơ sở kinh doanh.

Theo đó, trường hợp một công ty mua tàu biển để sử dụng vào kinh doanh vận tải quốc tế thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào đã tính vào nguyên giá tài sản để tính khấu hao. Nếu Công ty không tiếp tục sử dụng tàu để vận tải quốc tế mà đem bán thì được kê khai, khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của tài sản trên phần giá trị còn lại hoặc giá trị chưa phân bổ của tài sản theo số liệu ghi trên sổ kế toán. Số thuế GTGT đầu vào cảu tài sản được khấu trừ kê khai điều chỉnh vào Tờ khai thuế theo hướng dẫn của pháp luật. (Theo Công văn số 3359/TCT-CS ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCT).

Giá tính lệ phí trước bạ đất – Giá tính lệ phí trước bạ đất là trị giá tài sản chịu lệ phí trước bạ theo giá thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

Đối với đất là giá đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hay quy định theo khung giá đất của Chính phủ.

Theo đó, trường hợp một công ty làm thủ tục kê khai nộp lệ phí trước bạ 2007 thì phải nộp lệ phí trước bạ theo giá đất do UBND tỉnh đó ban hành, áp dụng từ ngày 01/01/2007. (Theo Công văn số 3360/TCT-CS ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCT).

Ưu đãi đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích - Ngày 17 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 133/2007/QĐ-TTg về việc bổ sung Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.

Theo đó, bổ sung dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài vào Danh mục các sản phẩm, dịch vụ công ích do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và hợp tác xã thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.

Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ này có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp tài sản phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc quyền quản lý của công ty khi được cơ quan quyết định thành lập công ty cho phép. Việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản của công ty gắn liền với quyền sử dụng đất phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai…

Ngoài ra còn được Nhà nước đầu tư đủ vốn để hình thành tài sản phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích…

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội - Theo Nghị định số 135/2007/NĐ-CP ban hàn ngày 16 tháng 8 năm 2007, Chính phủ quy định: mức phạt tiền cao nhất là từ 15 đến 20 triệu đồng đối với các hành vi: không đóng bảo hiểm cho hơn 500 người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc…; mức phạt giảm xuống còn từ 10 đến dưới 15 triệu đồng nếu vi phạm với số người lao động từ 101 đến 500; từ 7 đến dưới 10 triệu đồng: 51 đến 100 người; từ 01 đến dưới 7 triệu đồng: 11 đến 50 người…

Bên cạnh đó, người sử dụng lao động còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm nói trên như: tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động có thời hạn và bị buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng…

Đối với hành vi không giới thiệu người lao động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cũng có thể bị áp dụng mức phạt cao nhất là 20 triệu đồng. Tuỳ thuộc vào số lượng người lao động, mức xử phạt đối với vi phạm này còn có các mức: 01 đến dưới 05 triệu đồng, 05 đến dưới 10 triệu đồng và 10 đến dưới 15 triệu đồng…

Hành vi không cung cấp tài liệu, thông tin về bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể bị phạt từ 100.000 đến 1.000.000 đồng… nếu báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm cũng có thể bị áp dụng mức phạt này…

Đối với người lao động nếu không đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc thoả thuận với người sử dụng lao động không nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể bị phạt tiền từ 100.000 đến 1.000.000 đồng…

Cơ quan, tổ chức không cấp hoặc không chốt sổ bảo hiểm xã hội đúng hạn có thể bị phạt tiền từ 01 đến dưới 20 triệu đồng…

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Chính sách miễn thị thực - Ngày 17 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Theo đó, đối tượng được miễn thị thực là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng ít nhất 6 tháng kể từ ngày nhập cảnh…

Giấy miễn thị thực có giá trị đến 5 năm và ngắn hơn thời hạn còn giá trị của hộ chiếu hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp ít nhất 6 tháng. Giấy miễn thị thực được cấp cho từng người. Trẻ em dưới 14 tuổi đi cùng hộ chiếu với cha hoặc mẹ, thì Giấy miễn thị thực được cấp cùng với hộ chiếu của cha hoặc mẹ…
Người nhập cảnh Việt Nam bằng giấy miễn thị thực, được tạm trú tại Việt Nam không quá 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh. Nếu tạm trú quá 90 ngày, phải làm thủ tục xin cấp thị thực theo quy định hiện hành trước hoặc sau khi nhập cảnh Việt Nam…

Ngoài hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp), trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy miễn thị thực cần phải có một trong 3 loại giấy tờ sau: Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Giấy bảo lãnh của Hội đoàn người Việt Nam ở nước đương sự cư trú hoặc công dân Việt Nam bảo đảm đương sự là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp nếu trong đó có ghi đương sự là người có quốc tịch gốc hoặc gốc Việt Nam. Nếu người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài cần có giấy tờ chứng minh mối quan hệ đó…

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/9/2007.

Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam - Theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ban hành ngày 17 tháng 8 năm 2007, Chính phủ quy định: công dân Việt Nam mang giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được xuất cảnh, nhập cảnh (XNC) Việt Nam không cần thị thực.

Các giấy tờ cấp cho công dân Việt Nam để XNC bao gồm: Hộ chiếu quốc gia (hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông). Giấy tờ khác hợp lệ gồm: Hộ chiếu thuyền viên; Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành nhập, xuất cảnh; Giấy thông hành hồi hương; Giấy thông hành…

Trong đó, Giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, giấy thông hành hồi hương có giá trị không quá 12 tháng tính từ ngày cấp và không được gia hạn như đối với hộ chiếu. Riêng Giấy thông hành cấp cho công dân Việt Nam không định cư ở nước ngoài để nhập cảnh về thường trú tại Việt Nam trong trường hợp cụ thể (không được nước ngoài cho cư trú; phải về nước theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mà không có hộ chiếu quốc gia; có nguyện vọng về nước nhưng không có hộ chiếu quốc gia) thì chỉ có giá trị trong vòng 6 tháng tính từ ngày cấp và cũng không được gia hạn. Hộ chiếu thuyền viên có giá trị không quá 5 năm và được gia hạn một lần, tối đa không quá 3 năm.

Hộ chiếu quốc gia cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp đến khi trẻ em đó đủ 14 tuổi và không được gia hạn.

Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý XNC theo 3 cách: trực tiếp nộp và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý XNC của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hay tạm trú; gửi hồ sơ qua đường bưu điện và nhận kết quả qua đường bưu điện; ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý XNC của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hay tạm trú. Thời hạn nhận hồ sơ và trả kết quả xin cấp hộ chiếu không quá 8 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Công dân Việt Nam ở nước ngoài đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông thì nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và được trả kết quả trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ…

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI


CHÍNH PHỦ

  • Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của CP về việc xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
  • Nghị định số 135/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2007 của CP về việc quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
  • Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025.
  • Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025.
  • Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của CP về việc giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ cho Trường Đại học dân lập Hồng Bàng.
  • Quyết định số 1057/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2007 của CP về việc duyệt phương án sắp xếp, đối mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 – 2010.
  • Quyết định số 1056/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2007 của CP về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.
  • Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2007 của CP về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch tai xanh ở lợn.
  • Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2007 của CP về việc ban hành quy chế về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
  • Quyết định số 134/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch Thác Bản Giốc, tỉnh Cao Bằng.
  • Quyết định số 133/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2007 của CP về việc bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.
  • Thông báo số 156/TB-VPCP ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về việc Kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Sinh Hùng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Trị.
  • Thông báo số 155/TB-VPCP ngày 20 tháng 8 năm 2007 của VPCP của Văn phòng Chính phủ về việc Kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Bình.
  • Thông báo số 154/TB-VPCP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về việc Kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên Huế.
  • Thông báo số 153/TB-VPCP ngày 16 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Tĩnh.
  • Công văn số 1142/TTg-KTTH ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TTPC về việc xử lý tồn đọng trong tất toán tài khoản cấp phát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
  • Công văn số 1120/TTg-ĐMDN ngày 17 tháng 8 năm 2007 của TTCP về việc thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư khi CPH doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ
  • Thông tư số 101/2007/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.
  • Công văn số 3463/TCT-TNCN ngày 24 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thuế thu nhập cá nhân đối với tiền nộp bảo hiểm y tế cho nhân viên nước ngoài.
  • Công văn số 3461/TCT-CS ngày 24 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thuế GTGT, TNDN, tài nguyên.
  • Công văn số 3460/TCT-CS ngày 24 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 3459/TCT-CS ngày 24 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc trả lời về chính sách thuế.
  • Công văn số 3458/TCT-HT ngày 24 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 3453/TCT-TTr ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc xử lý khiếu nại của Công ty CP đầu tư phát triển điện - điện tử - viễn thông.
  • Công văn số 3452/TCT-QLN ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thanh toán hàng hoá xuất khẩu.
  • Công văn số 3451/TCT-KK ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 3450/TCT-QLN ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 3448/TCT-KK ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thu nộp kinh phí thu hồi từ các dự án sản xuất thử nghiệm.
  • Công văn số 3446/TCT-CS ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thực hiện chế độ quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
  • Công văn số 3445/TCT-CS ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thuế đối với dịch vụ nhắn tin ủng hộ Đội bóng chuyền nữ VN.
  • Công văn số 3444/TCT-CS ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc doanh thu tính thuế đối với kinh doanh SXKT.
  • Công văn số 3443/TCT-CS ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 3442/TCT-CS ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc miễn, giảm tiền thuê đất.
  • Công văn số 3441/TCT-CS ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 3440/TCT-HT ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 3439/TCT-HT ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 3438/TCT-HT ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc ấn định thuế.
  • Công văn số 3418/TCT-CS ngày 22 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc hoá đơn đầu vào không ghi hoặc ghi sai mã số thuế của đơn vị mua hàng.
  • Công văn số 3417/TCT-CS ngày 22 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc sử dụng hoá đơn GTGT.
  • Công văn số 3416/TCT-CS ngày 22 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc xử phạt đối với hành vi làm mất hoá đơn.
  • Công văn số 3413/TCT-HT ngày 22 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 3412/TCT-HT ngày 22 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thu tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.
  • Công văn số 3411/TCT-HT ngày 22 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT trên đất thuê.
  • Công văn số 3407/TCT-CS ngày 21 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc mất hoá đơn trong trường hợp bất khả kháng.
  • Công văn số 3406/TCT-CS ngày 21 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với hộ nông trường viên nhận khoán.
  • Công văn số 3405/TCT-CS ngày 21 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật thuế.
  • Công văn số 3404/TCT-CS ngày 21 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc xử phạt đối với hành vi làm mất hoá đơn.
  • Công văn số 3403/TCT-CS ngày 21 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thuế GTGT đối với các khoản trợ cước, trợ giá.
  • Công văn số 3402/TCT-VTQT ngày 21 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc huỷ ấn chỉ thuế không còn giá trị sử dụng.
  • Công văn số 3401/TCT-TNCN ngày 21 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần.
  • Công văn số 3389/TCT-CS ngày 21 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thuế nhà thầu.
  • Công văn số 3379/TCT-CS ngày 21 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 3375/TCT-CS ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 3372/TCT-QLN ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc phạt chậm nộp.
  • Công văn số 3366/TCT-HT ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN.
  • Công văn số 3361/TCT-HT ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thuế GTGT đối với hàng khuyến mại.
  • Công văn số 3360/TCT-CS ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc gía tính lệ phí trước bạ nhà đất.
  • Công văn số 3359/TCT-CS ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
  • Công văn số 3358/TCT-CS ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc miễn giảm tiền thuê đất.
  • Công văn số 3357/TCT-CS ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc nghĩa vụ thuế liên quan đến việc thay đổi chủ đầu tư.
  • Công văn số 3356/TCT-CS ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc ưu đãi thuế TNDN.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 4848/TCHQ-GSQL ngày 23 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc chấn chỉnh thủ tục hải quan đối với hàng hoá qua cửa khẩu biên giới đường bộ.
  • Công văn số 4826/TCHQ-GSQL ngày 22 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc hướng dẫn thủ tục xuất khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ.
  • Công văn số 4819/TCHQ-KTTT ngày 22 tháng 8 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty cổ phần Nhiệt Thành về việc xác nhận nợ thuế.
  • Công văn số 4818/TCHQ-KTTT ngày 22 tháng 8 năm 2007 của TCHQ gửi doanh nghiệp tư nhân may và trang bị bảo hộ lao động về việc xác nhận nợ thuế.
  • Công văn số 4811/TCHQ-KTTT ngày 22 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc thời gian ân hạn nộp thuế.
  • Công văn số 4794/TCHQ-KTTT ngày 21 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc gia hạn giấy phép và giải toả cưỡng chế.
  • Công văn số 4793/TCHQ-KTTT ngày 21 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu vị trả về.
  • Công văn số 4761/TCHQ-KTTT ngày 20 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 4725/TCHQ-GSQL ngày 17 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc xử lý thuế nhập khẩu máy tính xách tay.
  • Công văn số 4719/TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc giải toả cưỡng chế.
  • Công văn số 4705/TCHQ-GSQL ngày 16 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu của đầu tư nước ngoài.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Quyết định số 40/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 8 năm 2007 của BGDĐT về việc ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy.
  • Thông tư liên tịch số 102/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 20 tháng 8 năm 2007 của BTC-BLĐTBXH về việc hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
  • Thông tư liên tịch số 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH – BNV – BTC về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý.
  • Chỉ thị số 11/2007/CT-BGTVT ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Bộ Giao thông vận tải về việc kiềm chế tốc độ tăng giá thị trường trong hoạt động vận tải.
  • Công văn số 2964/LĐTBXH-TL ngày 21 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH về việc trả lương đối với viên chức quản lý công ty nhà nước đang tiến hành giải thể.
  • Công văn số 2963/LĐTBXH-TL ngày 21 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH về việc xác định quỹ tiền lương thực hiện trong DNNN năm 2004.
· Công văn số 2962/LĐTBXH-TL ngày 21 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH về việc giám định xây dựng ĐGTL đối với Công ty Xổ số kiến thiết tỉnh Ninh Thuận.
· Công văn số 2961/LĐTBXH-TL ngày 21 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH về việc quyết toán tiền lương công ty TNHH Xổ số kiến thiết.
· Công văn số 2936/LĐTBXH-LĐVL ngày 18 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH về việc mua cổ phần với giá ưu đãi khi cổ phẩn hoá công ty nhà nước theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP.
· Công văn số 1195/QLLĐNN-QLLĐ ngày 17 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH về việc thông báo việc Đài Loan điều chỉnh mức phí Bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động và Thuế thu nhập đối với lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan.
 

Xem nhiều