Bản tin VBPL đợt 1 - 2 tháng 9/2007

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Chi phí hợp lý – Theo quy định hiện hành, các khoản tiền phạt vi phạm luật giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác không được tính vàp chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Theo đó, trường hợp một công ty A ký hợp đồng bán cà phê cho công ty B bằng hình thức chốt giá trước và giao theo thời điểm, nhưng công ty A không giao đủ số lượng cà phê như đã ký kết dẫn đến việc công ty A phải trả cho bên mua khoản tiền chênh lệch về giá tại thời điểm giao hàng và giá ghi trên hợp đồng. Công ty A không được tính khoản phạt về giá này vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 3635/TCT-HT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCT).

In hoá đơn đặc thù – Theo quy định hiện hành của Bộ tài chính hướng dẫn về in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn thì: Bộ Tài chính ủy quyền cho Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm in, phát hành hoá đơn để bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật và cho phép các tổ chức, cá nhân tự in hoá đơn để sử dụng đảm bảo yêu cầu quản lý.

Theo đó, trường hợp đơn vị thu phí không thuộc NSNN có nhu cầu sử dụng hoá đơn đặc thù khác với mẫu hoá đơn do Tổng cục Thuế in, phát hành thì Cục Thuế hướng dẫn đơn vị làm thủ tục đăng ký tự in hoá đơn để sử dụng. (Theo Công văn số 3644/TCT-CS ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCT).

Miễn giảm thuế SDDNN – Theo quy định hiện hành, giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp cho toàn bộ diện tích đất thực tế trồng lúa và cà phê trong cả nước năm 2001…

Đối tượng được xét giảm 50% thuế theo quy định này là tất cả các hộ gia đình nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội trong năm 2001 sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vào trồng lúa (bao gồm diện tích đất trồng 2 vụ lúa hoặc 1 vụ lúa là chính, đất chuyên mạ) và đất trồng cà phê thuộc diện chịu thuế SDDNN theo quy định.

Theo đó, hộ gia đình nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vào trồng lúa mới thuộc đối tượng được xét giảm thuế SDDNN, còn diện tích đất trồng ngô không thuộc đối tượng diện tích đất được xét giảm 50% thuế SDDNN phải nộp trong năm 2001 theo Nghị quyết của Chính phủ. (Theo Công văn số 3643/TCT-HT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCT).

Chứng từ đối với tài sản góp vốn – Theo quy định hiện hành, bên có tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển là cơ sở kinh doanh. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật) kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

Theo đó, trường hợp một công ty A đã đầu tư xây dựng dở dang 01 Trung tâm thương mại sau đó đem tài sản này góp vốn thành lập công ty khác thì công ty A này phải lập biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh và biên bản định giá tài sản của hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn, kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản để làm chứng từ hạch toán cho việc góp bằng tài sản đầu tư dở dang. Công ty A không phải lập hoá đơn GTGT và không phải tính thuế GTGT đối với việc góp vốn bằng tài sản đầu tư dở dang. (Theo Công văn số 3636/TCT-CS ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCT).

Thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ tư vấn cho các DN ở nước ngoài – Theo quy định hiện hành hướng dẫn thuế suất 0% áp dụng đối với dịch vụ xuất khẩu như sau: Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài Việt Nam nếu có đủ điều kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ phải có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài theo quy định của Luật Thương mại; người mua nước ngoài thanh toán tiền dịch vụ cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.

Theo đó, trường hợp một công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho các doanh nghiệp ở nước ngoài (bao gồm cung cấp các thông tin về môi trường đầu tư, môi trường pháp lý, thuế của Việt Nam, thực hiện nghiên cứu khả thi, dịch vụ rà soát tình hình tài chính, thuế và việc tuân thủ pháp luật và xác định giá trị các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam); các công ty ở nước ngoài thanh toán tiền cung cấp dịch vụ cho Công ty này bằng chuyển tiền qua ngân hàng thì dịch vụ tư vấn nêu trên là dịch vụ xuất khẩu, áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%. (Theo Công văn số 3599/TCT-CS ngày 04 tháng 9 năm 2007 của TCT).

Ưu đãi miễn giảm thuế TNDN – Theo quy định hiện hành, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.

Theo đó, trường hợp các doanh nghiệp chế biến hải sản xuất khẩu trong quá trình sản xuất kinh doanh thu hồi phần phế phẩm, phế liệu để tiêu thụ trong nước thì số tiền thu được từ bán phế phẩm, phế liệu thu hồi được hạch toán vào khoản thu nhập khác, trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế TNDN thì khoản thu nhập này cũng được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế TNDN. (Theo Công văn số 3485/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT).

Chính sách thuế - Theo quy định hiện hành, các mức thuế suất thuế GTGT theo quy định của pháp luật được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.

Đối với dịch vụ sửa chữa, bảo hnàh áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Riêng sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là sản phẩm cơ khí áp dụng thuế suất 5%.

Theo đó, dịch vụ sửa chữâ các loại ô tô thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%; dịch vụ sửa chữa các phương tiện vận tải là sản phẩm cơ khí áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%. (Theo Công văn số 3498/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT).

Xử lý hoá đơn hết thời hạn sử dụng hết thời hạn sử dụng – Theo quy định hiện hành, đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn thì:

- Ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn là ngày cơ quan thuế cùng chính quyền địa phương lập biên bản xác định cơ sở kinh doanh không còn tồn tại ở địa điểm đã đăng ký. Ngày lập biên bản xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn được ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

- Nếu hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà giá trị hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn phù hợp với hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên và phù hợp với chứng từ thanh toán hợp pháp; hàng hoá mua vào theo hoá đơn đó đã bán ra và đã kê khai thuế hoặc là do nguyên vật liệu đã đưa vào sản xuât, hoặc hàng hoá đó đang tồn kho; có hạch toán kế toán đầy đủ, đúng quy định thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào; giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo đó, trường hợp các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mua hàng phát sinh trước ngày xác định doanh nghiệp bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế. Nếu hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn phù hợp với hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên và phù hợp với chứng từ thanh toán hợp pháp; hàng hoá mua vào theo hoá đơn đó đã bàn ra và kê khai thuế hoặc là nguyên vật liệu đã đưa vào sản xuất, hoặc hàng hoá đó đang tồn kho; có hạch toán kế toán đầy đủ, đúng quy định thì doanh nghiệp mua hàng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào; giá trị, dịch vụ mua vào được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. (Theo Công văn số 3497/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT).

Thuế suất thuế GTGT – Theo quy định hiện hành về thuế nhập khẩu ưu đãi thì các mặt hàng thực phẩm chức năng như: viên nang mềm dầu cá, viên nang mềm dầu gấc và các mặt hàng thực phẩm bổ sung viên sủi bọt như: Dasmuli, Multivitamin, Ossizan Multivitamin, Vitamin C thuộc nhóm 2106, áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. (Theo Công văn số 3504/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT).

Mức thu thuế trước bạ - Theo quy định hiện hành, ô tô (kể cả rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe bông sen, xe công nông), xe máy, súng săn, súng thể thao là 20% (hai phần trăm).

Riêng ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khác theo giấy pháp kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp) và xe máy kê khai, nộp thuế trước bạ lần đầu tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở (không phân biệt xe mới 100% hay xe đã qua sử dụng), áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 5% (năm phần trăm)

Xe ô tô 7 chỗ ngồi trở xuống là xe ô tổ chở người (không kể xe lam và xe ô tô có ca bin kép vừa chở người, vừa có thùng chở hàng hoá). Sỗ chỗ ngồi trên xe ô tô bao gồm cả chỗ ngồi của lái xe.

Theo đó, trường hợp một ngân hàng được phân phối xe chuyển tiền dùng chở tiên (có ca bin dùng để chở tiền và chở người), 2 cầu, 05 chỗ ngồi được áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 2%. (Theo Công văn số 3488/TCT-HT ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT).

Quy định về áp dụng lãi suất tín dụng - Ngày 30 tháng 8 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 75/2007/QĐ-BTC về việc công bố lãi suất tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư.

Theo đó, lãi suất cho vay tín dụng đầu tư bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 7,5%/năm.

Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn và dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc Chương trình 135 và các xã biên giới thuộc Chương trình 120, các xã vùng bãi ngang, lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 8,4%/năm, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 6,9%/năm.

Lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 8,7%/năm, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 6,9%/năm.

Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư là 3,9%/năm và áp dụng cho hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư ký với Ngân hàng phát triển Việt Nam kể từ ngày 16/01/2007.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xử lý rủi ro vốn tín dụng nhà nước - Ngày 30 tháng 8 năm 2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 105/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

Theo đó, các biện pháp xử lý rủi ro được áp dụng là: gia hạn nợ, khoanh nợ, xoá nợ (gốc, lãi) và bán nợ.

Việc xử lý phải tuân theo nguyên tắc: chỉ xem xét xử lý rủi ro cho khách hàng có các dự án vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước gặp rủi ro bất khả kháng và khó khăn về tài chính của Doanh nghiệp Nhà nước nhất thiết phải được xử lý khi chuyển đổi sở hữu, không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn…

Một dự án có thể được áp dụng đồng thời nhiều biện pháp xử lý rủi ro. Căn cứ vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro để áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro phù hợp…

Chỉ xem xét áp dụng biện pháp xoá nợ vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước sau khi đã áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo quy định, bao gồm cả việc bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm (đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc) mà khách hàng vẫn không còn nguồn để trả nợ…

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều kiện sản xuất, kinh doanh thuôc lá - Ngày 30 tháng 8 năm 2007, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 001/2007/TT-BCT hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 119/2007/NĐ-CP về sản xuất và kinh doanh thuốc lá.

Theo đó, để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của của doanh nghiệp phái đáp ứng các điều kiện sau: Diện tích của cơ sở kinh doanh nguyên liệu bao gồm khu phân loại, đóng kiện và kho nguyên liệu phải đủ rộng, phù hợp quy mô kinh doanh và tổng diện tích không dưới 500m2; Có kho riêng cho nguyên liệu thuốc lá. Kho phải có hệ thống thông gió và các trang thiết bị phù hợp yêu cầu bảo quản nguyên liệu thuốc lá bao gồm: các nhiệt kế, ẩm kế kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong kho, các phương tiện phòng chống sâu, mối mọt; phải có đủ các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện thuốc lá được sắp xếp cách mặt nền tối thiểu 20cm và cách tường, cột tối thiểu 50cm…

Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải tham gia đầu tư trồng nguyên liệu thuốc lá dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc liên kết đầu tư thông qua các thương nhân kinh doanh nguyên liệu thuốc lá có đầu tư trực tiếp trồng thuốc lá phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá được phê duyệt…

Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước để sản xuất sản phẩm thuốc lá theo kế hoạch hàng năm của Bộ Công Thương, trừ trường hợp sản xuất sản phẩm thuốc lá nhãn quốc tế hoặc sản phẩm thuốc lá để xuất khẩu. Kế hoạch này được xác định phù hợp với Chiến lược, quy hoạch tổng thể ngành thuốc lá Việt Nam, Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá được phê duyệt.

Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hiệu hàng hoá đã được đăng ký và được bảo hộ tại Việt Nam.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo

Chính sách ưu đãi đào tạo - Ngày 04 tháng 9 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 21/2007/CT-TTg về thực hiện chế độ cho vay ưu đãi để học đại học, cao đẳng và dạy nghề.

Theo đó, phải bảo đảm cho các sinh viên này không phải bỏ học vì lý do không có khả năng đóng học phí và trang trải các nhu cầu sinh hoạt tối thiểu (ăn, ở, đi lại, tài liệu học tập).

Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng phương án về mức cho mỗi sinh viên vay, điều kiện và phương thức cho vay, phương thức thanh toán sau khi đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, công bố trước ngày 30/9/2007…

Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo UBND các cấp rà soát danh sách các sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn đã trúng tuyển đại học, cao đẳng năm học 2007 - 2008 hoặc đang học đại học, cao đẳng, có biện pháp hỗ trợ kịp thời, không để một học sinh nào đã trúng tuyển mà phải bỏ học vì không đủ tiền tầu xe đến trường và ăn, ở trong hai tháng đầu tiên của năm học thứ nhất.


Chính sách đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước - Ngày 30 tháng 8 năm 2007, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP về việc điều chỉnh một số nội dung chính sách bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP và giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại.

Đối với nhà chung cư có cấu trúc kiểu căn hộ không khép kín mà địa phương chưa có điều kiện cải tạo, xây dựng lại nhưng các hộ thuê đã tự cải tạo, đảm bảo việc sử dụng độc lập, tự nguyện và đồng thuận thông qua cam kết bằng văn bản đề nghị được mua thì cho phép bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP, Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP và Nghị quyết này…

Từ ngày 01/01/2008, giá cho thuê đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa cải tạo, xây dựng lại được áp dụng theo giá cho thuê mới phù hợp với từng đối tượng, cấp hạng và chất lượng nhà ở; phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở hiện hành…

Trả tiền lương qua tài khoản - Ngày 24 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Các đối tượng được trả lương qua tài khoản gồm: Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công nhân và lao động theo hợp đồng thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an và các đối tượng khác hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Việc trả lương qua tài khoản thực hiện theo 2 bước: từ ngày 01/01/2008, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tiếp tục triển khai và mở rộng việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng nêu trên làm việc trong các cơ quan Trung ương, các cơ quan, đơn vị thuộc UBND các cấp tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố, thị xã, khu chế xuất, khu công nghiệp đã và đang triển khai việc này.

Tiếp theo, từ ngày 1/1/2009, tiếp tục mở rộng việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng trên ở những đơn vị chưa triển khai trên phạm vi toàn quốc, nơi các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có khả năng đáp ứng việc trả lương qua tài khoản.
Chính sách đối với khu kinh tế - Ngày 24 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 140/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh.

Theo đó, khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài bao gồm các khu thương mại công nghiệp (TMCN), khu quản lý hành chính, khu quản lý và kiểm soát cửa khẩu quốc tế, khu đô thị và dân cư, khu du lịch-dịch vụ và khu vực phát triển nông lâm nghiệp.

Khu TMCN là khu phi thuế quan. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu TMCN với các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và nội địa được xem như quan hệ trao đổi giữa nước ngoài và Việt Nam. Các tổ chức kinh tế hoạt động trong khu này được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm.

Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu TMCN được miễn thuế nhập khẩu, không phải chịu thuế giá trị gia tăng; hàng hóa, dịch vụ từ khu TMCN xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu, hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng bằng 0%.

Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu TMCN hoặc xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Các dự án đầu tư, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc khu TMCN được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Khách tham quan du lịch vào khu TMCN được phép mua hàng hóa mang về nội địa và được miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) với tổng giá trị hàng hóa không vượt quá 500.000đ/người/ngày.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Nghị quyết số 49/2007/NQ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về việc phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2007.
  • Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh một số nội dung chính sách bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ và giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại.
  • Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
  • Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2007 của TTCP về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt – Trung.
  • Quyết định số 1150/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2007 của TTCP về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
· Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2007 của TTCP về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.
· Quyết định số 142/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Hiệp định bổ sung về hợp tác khoa học và công nghệ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la.
· Thông báo số 164/TB-VPCP ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng tại Hội nghị sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phổ Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
· Chỉ thị số 21/2007/CT-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ cho vay ưu đãi để học đại học, cao đẳng và dạy nghề.
  • Nghị quyết số 47/2007/NQ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Đồng Tháp.
  • Quyết định số 1120/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công công tác của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng.
  • Quyết định số 141/2007/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định bồi thường, hỗ trợ tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La, ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2007 của TTCP
  • Quyết định số 140/2007/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh.
  • Quyết định số 139/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2010, định hướng đến năm 2020''.
  • Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020.
  • Quyết định số 137/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổ chức thông tin phục vụ công tác phòng, chống thiên tai trên biển.
  • Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012.
  • Thông báo số 162/TB-VPCP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại buổi làm việc với Bộ Giao thông vận tải.
  • Thông báo số 161/TB-VPCP ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ ý về kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại buổi làm việc với Bộ Xây dựng.
  • Thông báo số 159/TB-VPCP ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của một số công dân liên quan đến giải phóng mặt bằng, xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn qua tỉnh Hòa Bình.4
  • Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
  • Công văn số 4737/VPCP-CN ngày 24 tháng 8 năm 2007 của VPCP về việc thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Quyết định số 77/2007/QĐ-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2007 của BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xử lý hồ sơ cấp Giấy miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
  • Quyết định số 76/2007/QĐ-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2007 của BTC về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành: Thóc đổ rời trong điều kiện áp suất thấp – Quy phạm bảo quản dự trữ quốc gia.
  • Quyết định số 75/2007/QĐ-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc công bố lãi suất tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư.
  • Thông tư số 105/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2007 của BTC về việc hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
  • Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước.
  • Thông báo số 287/TBB-BTC ngày 27 tháng 8 năm 2007 của BTC về việc thông báo tỷ giá ngoại tệ tháng 09/2007.
  • Quyết định số 74/2007/QĐ-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ Kế toán áp dụng cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
  • Quyết định số 01/2007/QĐ-BCT ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Bộ Công Thương về việc bổ sung Phụ lục 3 Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam-mẫu D để hưởng các ưu đãi theo “Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN” ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 3656/TCT-CS ngày 07 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc xác định ưu đãi đầu tư.
  • Công văn số 3645/TCT-CS ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường.
  • Công văn số 3644/TCT-CS ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc in hoá đơn đặc thù.
  • Công văn số 3643/TCT-HT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc miễn giảm thuế SDDNN.
  • Công văn số 3638/TCT-CS ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc lệ phí trước bạ nhà.
  • Công văn số 3637/TCT-CS ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc thuế GTGT.
  • Công văn số 3636/TCT-CS ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc chứng từ đối với tài sản góp vốn.
  • Công văn số 3635/TCT-HT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc chi phí hợp lý.
  • Công văn số 3633/TCT-CS ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 3630/TCT-HT ngày 05 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc trả lời chính sách thuế TNDN.
  • Công văn số 3629/TCT-HT ngày 05 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc hoá đơn thuế GTGT hàng khuyến mại.
  • Công văn số 3628/TCT-CS ngày 05 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc thuế TNDN đối với khoản thu nhập được chia từ thặng dư vốn cổ phần bằng cổ phiếu.
  • Công văn số 3627/TCT-HT ngày 05 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc trả lời chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 3620/TCT-QLN ngày 05 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc khấu trừ thuế.
  • Công văn số 3612/TCT-CS ngày 05 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc chi phí chi hộ.
  • Công văn số 3611/TCT-CS ngày 05 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc xử lý vi phạm sử dụng hoá đơn.
  • Công văn số 3610/TCT-CS ngày 05 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế.
  • Công văn số 3609/TCT-CS ngày 05 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 3606/TCT-CS ngày 05 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc xử lý vi phạm về thuế.
  • Công văn số 3599/TCT-QLN ngày 04 tháng 9 năm 2007 của TCT về việc thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp ở nước ngoài.
  • Công văn số 3594/TCT-CC ngày 04 tháng 9 năm 2007 của TCT gửi Ban quản lý Quỹ tín thác đa biên các nhà tài trợ (MDTF) về việc trả lời công văn của Quỹ.
  • Công văn số 3576/TCT-QLN ngày 31 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 3575/TCT-KK ngày 31 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 3560/TCT-HT ngày 30 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thuê nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 3550/TCT-QLN ngày 29 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 3540/TCT-QLN ngày 29 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 3539/TCT-KK ngày 29 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc kê khai khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 3537/TCT-HT ngày 29 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 3523/TCT-CS ngày 28 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế.
  • Công văn số 3522/TCT-CS ngày 28 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 3521/TCT-CS ngày 28 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc lập hoá đơn GTGT đối với than xuất khẩu tiểu ngạch.
  • Công văn số 3520/TCT-CS ngày 28 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc xử lý thuế đối với hoá đơn mua hàng của doanh nghiệp bỏ trốn.
  • Công văn số 3519/TCT-CS ngày 28 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc trả lời về chính sách thuế.
  • Công văn số 3518/TCT-CS ngày 28 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc xử lý một số vướng mắc trong công tác hoàn thuế.
  • Công văn số 3517/TCT-CS ngày 28 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc chứng từ thanh toán bù trừ hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 3516/TCT-CS ngày 28 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế.
  • Công văn số 3509/TCT-HT ngày 28 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc chính sách thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 3508/TCT-CS ngày 28 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế đối với hàng đưa đi gia công ở nước ngoài.
  • Công văn số 3505/TCT-QLN ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc quản lý thuế đối với các Công ty SXKT.
  • Công văn số 3504/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 3503/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 3502/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc giá đất thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 3498/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế.
  • Công văn số 3497/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc xử lý vi phạm hoá đơn hết thời hạn sử dụng.
  • Công văn số 3496/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 3495/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc xác định cơ sở thường trú.
  • Công văn số 3488/TCT-HT ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc mức thu lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 3487/TCT-HT ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc kê khai nộp thuế môn bài.
  • Công văn số 3486/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc chinh sách thuế GTGT.
  • Công văn số 3485/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc ưu đãi miễn giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 3484/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 3483/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc xuất hoá đơn tính thuế GTGT.
  • Công văn số 3482/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCT về việc xuất hoá đơn GTGT.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 5124/TCHQ-KTTT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCHQ về việc xử lý một số vướng mắc thực hiện Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
  • Công văn số 5113/TCHQ-KTTT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCHQ về việc xử phạt chậm nộp thuế.
  • Công văn số 5109/TCHQ-KTTT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCHQ về việc thoái thu tiền thuế.
  • Công văn số 5107/TCHQ-KTTT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCHQ về việc thuế xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu.
  • Công văn số 5106/TCHQ-KTTT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của TCHQ về việc thời hạn nộp thuế.
  • Công văn số 5097/TCHQ-GSQL ngày 05 tháng 9 năm 2007 của TCHQ về việc hướng dẫn thủ tục tạm nhập tái xuất.
  • Công văn số 5056/TCHQ-GSQL ngày 31 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc nhập khẩu xe ô tô.
  • Công văn số 5036/TCHQ-GSQL ngày 31 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc xử lý nợ thuế.
  • Quyết định số 1484/QĐ-TCHQ ngày 30 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc miễn thuế nhập khẩu hàng phục vụ trực tiếp cho an ninh.
  • Quyết định số 1483/QĐ-TCHQ ngày 30 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc miễn thuế nhập khẩu hàng phục vụ trực tiếp cho an minh.
  • Công văn số 5012/TTCHQ-KTTT ngày 30 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 5004/TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc thủ tục hải quan nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
  • Công văn số 4997/TCHQ-GSQL ngày 29 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để SXXK.
  • Công văn số 4994/TCHQ-KTTT ngày 29 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc giải toả cưỡng chế.
  • Công văn số 4927/TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc hoàn thuế xuất khẩu.
  • Công văn số 4986/TCHQ-KTTT ngày 29 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc xét ân hạn thuế.
  • Công văn số 4983/TCHQ-GSQK ngày 29 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu tạo TSCĐ.
  • Công văn số 4952/TCHQ-KTTT ngày 28 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc giá tính thuế hàng nhập khẩu để truy thu thuế.
  • Công văn số 4950/TCHQ-KTTT ngày 28 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc xử lý hàng hoá thanh lý nhượng bán.
  • Công văn số 4949/TCHQ-KTTT ngày 28 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc điều kiện được hưởng ân hạn thuế.
  • Công văn số 4926/TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
  • Công văn số 4906/TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc trình tự giải quyết khiếu nại.
  • Công văn số 4896/TCHQ-GSQL ngày 27 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm nhập, tái xuất.
  • Công văn số 4878/TCHQ-KTTT ngày 24 tháng 8 năm 2007 của TCHQ về việc hướng dẫn cập nhật giá tính thuế điều chỉnh trên GTT22.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Quyết định số 44/2007/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 8 năm 2007 của BGTVT về việc công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hải Phòng và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Hải Phòng.
  • Quyết định số 43/2007/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 8 năm 2007 của BGTVT về việc công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thanh Hoá và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Thanh Hoá.
  • Quyết định số 42/2007/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 8 năm 2007 của BGTVT về việc công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh.
  • Quyết định số 41/2007/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 8 năm 2007 của BGTVT về việc công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Kiên Giang.
  • Quyết định số 40/2007/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 8 năm 2007 của BGTVT về việc công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Thừa Thiên Huế.
  • Quyết định số 16/2007/QĐ-BKHCN ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng và nhiên liệu điêzen".
  • Quyết định số 02/2007/QĐ-BCT ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015, có xét đến năm 2020.
  • Thông tư số 14/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH về việc hướng dẫn xếp hạng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp và trung tâm dạy nghề công lập.
  • Thông tư số 01/2007/TT-BCT ngày 29 tháng 8 năm 2007 của BCT về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá.
  • Thông tư liên tịch 104/2007/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch Việt Nam về việc hướng dẫn một số nội dung chi, mức chi cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước
  • Thông tư liên tịch số 16/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 04 tháng 9 năm 2007 của BLĐTBXH – BTC về việc quy định cụ thể về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
  • Công văn số 3131/LĐTBXH-BHXH ngày 31 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH về việc hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội.
  • Công văn số 3077/LĐTBXH-TL ngày 29 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH về việc đăng ký xếp công ty hạng I.
  • Công văn số 1260/QLLĐNN-QLLĐ ngày 28 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH về việc thủ tục đối với TNS đi làm việc tại Hàn Quốc được tái tuyển dụng.
  • Quyết định số 46/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 8 năm 2007 của BGDĐT về việc ban hành Quy định về công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
  • Quyết định số 45/2007/QĐ-BGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2007 của BGDĐT về việc tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục.
  • Quyết định số 44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của BGDĐT về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
  • Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của BGDĐT về việc ban hành Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy.
  • Quyết định số 41/2007/QĐ-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2007 của BGDĐT về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành và liên tịch ban hành từ năm 1999 đến năm 2005 hết hiệu lực.
  • Quyết định số 21/2007/QĐ0BLĐTBXH ngày 20 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH về việc ban hành Quy chế sử dụng và quản lý kinh phí tiếp đón, thăm hỏi, tặng quà và hỗ trợ tiền ăn, tàu xe đối với người có công với cách mạng.
  • Thông tư số 06/2007/TT-BKH ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.
  • Công văn số 3040/LĐTBXH-LĐVL ngày 27 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH về việc trả trợ cấp thôi việc.
  • Công văn số 3036/LĐTBXH-TL ngày 27 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH về việc tiền lương năm 2007 đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
  • Công văn số 3020/LĐTBXH-LĐVL ngày 27 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH về việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP tại Công ty CP dịch vụ thuỷ lợi Vĩnh Long.
Công văn số 2986/LĐTBXH-TL ngày 22 tháng 8 năm 2007 của BLĐTBXH về việc tổ chức nâng ngạch lương.
 

Xem nhiều