Sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi - Ngày 13/5/2008, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 25/2008/QĐ-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số nhóm mặt hàng trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Theo đó, các mặt hàng linh kiện, phụ tùng ôtô nhập khẩu tăng thêm 5-10% so với hiện hành. Các mức thuế này áp dụng cho các tờ khai hải quan bắt đầu từ 20/5.
Ngoài ra, các loại phụ tùng như gương thủy tinh, gương chiếu hậu có thuế suất 33-38%, tùy loại. Các thiết bị truyền dẫn dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, có hoặc không gắn máy thu, camera số và camera ghi hình ảnh nền... có thuế suất phổ biến 15-37%.
Các loại thiết bị điện để ngắt mạch hay bảo vệ mạch điện hoặc dùng để đấu nối hay lắp trong mạch điện như cầu dao, rơ le, công tắc, chi tiết đóng ngắt mạch, cầu chì, bộ triệt xung điện, phích cắm, đui đèn, hộp tiếp nối... có thuế suất phổ biến 10-29%, tùy loại xe và dung tích xi-lanh…
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Thuế nhập khẩu ôtô cũ - Ngày 08/5/2008, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 23/2008/QĐ-BTC về việc quy định mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu xe ôtô đã qua sử dụng nhập khẩu.
Theo đó, ôtô từ 5 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), có dung tích xi lanh dưới 1.000cc chịu thuế: 3.500 USD/chiếc; từ 1.000 đến dưới 1.500cc là: 8.000 USD; từ 1.500 đến 2.000cc là: 12.000 USD; trên 2.000 đến dưới 2.500cc: 17.000 USD; từ 2.500 đến 3.000cc là: 18.000 USD; trên 3.000 đến 4.000cc: 20.000 USD; trên 4.000 đến 5.000cc: 26.400 USD; trên 5.000cc: 30.000 USD.
Ôtô từ 6 đến 9 chỗ ngồi (kể cả lái xe), có dung tích xi lanh: từ 2.000cc trở xuống chịu thuế: 10.800 USD; trên 2.000 đến 3.000cc là: 16.000 USD; trên 3.000 đến 4.000cc: 19.000 USD; trên 4.000cc: 24.000 USD.
Ôtô từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe), có dung tích xi lanh: từ 2.000cc trở xuống chịu thuế: 9.500 USD; trên 2.000 đến 3.000cc: 13.000 USD; trên 3.000cc: 17.000 USD.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Thuế suất thuế GTGT đối với khuôn tạo thân giày – Theo quy định hiện hành, khuôn đúc các loại bao gồm các loại khuôn dùng làm công cụ để sản xuất ra các loại ản phẩm hàng hoá được tạo hình bằng khuôn như khuôn đúc các chi tiết máy, khuôn để sản xuất các loại ống ap dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
Theo hướng dẫn trên, sản phẩm khuôn tạo thân giày không phân biệt chất liệu làm khuôn, thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 5%. (Theo Công văn số 1824 TCT/CS ngày 13 tháng 5 năm 2008 của TCT).
Thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ giám định – Theo quy định hiện hành, dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài Việt Nam nếu có đủ điều kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ phải có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài theo quy định của Luật thương mại; người mua nước ngoài thanh toán tiền dịch vụ cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp công ty giám định trong nước thực hiện dịch vụ giám định cung cấp các chỉ tiêu số khối lượng, phẩm chất, điều kiện, xếp hàng, xông hơi, khử trùng hàng hoá … cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài và dịch vụ này thực hiện tiêu dùng ngoài Việt Nam và đáp ứng đủ điều kiện về hợp đồng theo quy định của Luật THương mại và phía nước ngoài thanh toán phí giám định bằng ngoại tệ qua ngân hàng thì được coi là dịch vụ xuất khẩu, áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%.
Trường hợp công ty thực hiện dịch vụ giám định theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng các dịch vụ này được tiêu dùng tại Việt Nam thì áp dụng thuế suâts thuế GTGT 10%. (Theo Công văn số 1864 TCT/CS ngày 15 tháng 5 năm 2008 của TCT).
Xử phạt vi phạm về thuế - Theo quy định hiện hành, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1000.000 đồng đối với trường hợp cơ sở kinh doanh có hành vi cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuês sau ngày hết hạn do cơ quan thuế thông báo.
Trường hợp đến hạn cam kết, doanh nghiệp không xuất trình được bảng kê chứng từ đã thanh toán qua ngân hàng số tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì được coi là hành vi cung cấp sai lệch về thông tin tài liệu liên quan đến việc xác định ngiã vụ thuế nên sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiển phạt tối đa không quá 1000.000 đồng. (Theo Công văn số 1830 TCT/CS ngày 13 tháng 5 năm 2008 của TCT).
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản - Theo Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ban hành ngày 13/5/2008, Chính phủ quy định: đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là đá, Fenspat, sỏi, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng ti tan, các loại khoáng sản kim loại, quặng apatít, dầu thô và khí thiên nhiên... Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác dầu thô là 100.000 đồng/tấn, khí thiên nhiên là 200 đồng/m3…
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, không kể dầu thô và khí thiên nhiên, là khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản. Còn phí bảo vệ môi trường đối với khai thác dầu thô và khí thiên nhiên là khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường…
Căn cứ vào mức thu phí quy định, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản khai thác cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường địa phương có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về đối tượng được phép khai thác khoáng sản tại địa phương cho cơ quan thuế và phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc quản lý đối tượng nộp phí theo quy định.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý - Ngày 13/5/2008, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 05/2008/QĐ-BTP ban hành Quy chế cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Theo đó, việc tham gia trợ giúp pháp lý của cộng tác viên không chỉ khắc phục tình trạng thiếu biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khi triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ngày càng phức tạp và đa dạng về nhu cầu, mà còn giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Quy chế cũng quy định Nhà nước khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, luật sư, luật gia và các cá nhân có đủ tiêu chuẩn tham gia làm cộng tác viên, bảo đảm huy động được nguồn lực từ xã hội thực hiện xã hội hoá trợ giúp pháp lý…
Cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý trên cơ sở tự nguyện, trong phạm vi năng lực. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, cộng tác viên phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 4 Luật Trợ giúp pháp lý. Nghiêm cấm mọi hình thức lợi dụng thẻ cộng tác viên hoặc tư cách cộng tác viên vì mục đích tư lợi hoặc làm ảnh hưởng đến uy tín của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm…
Quy chế cũng quy định cụ thể các trường hợp không được làm cộng tác viên như: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích hoặc đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính; mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực; đang bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư; bị thu hồi Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể trừ ngày đăng Công báo.
Theo đó, các mặt hàng linh kiện, phụ tùng ôtô nhập khẩu tăng thêm 5-10% so với hiện hành. Các mức thuế này áp dụng cho các tờ khai hải quan bắt đầu từ 20/5.
Ngoài ra, các loại phụ tùng như gương thủy tinh, gương chiếu hậu có thuế suất 33-38%, tùy loại. Các thiết bị truyền dẫn dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, có hoặc không gắn máy thu, camera số và camera ghi hình ảnh nền... có thuế suất phổ biến 15-37%.
Các loại thiết bị điện để ngắt mạch hay bảo vệ mạch điện hoặc dùng để đấu nối hay lắp trong mạch điện như cầu dao, rơ le, công tắc, chi tiết đóng ngắt mạch, cầu chì, bộ triệt xung điện, phích cắm, đui đèn, hộp tiếp nối... có thuế suất phổ biến 10-29%, tùy loại xe và dung tích xi-lanh…
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Thuế nhập khẩu ôtô cũ - Ngày 08/5/2008, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 23/2008/QĐ-BTC về việc quy định mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu xe ôtô đã qua sử dụng nhập khẩu.
Theo đó, ôtô từ 5 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), có dung tích xi lanh dưới 1.000cc chịu thuế: 3.500 USD/chiếc; từ 1.000 đến dưới 1.500cc là: 8.000 USD; từ 1.500 đến 2.000cc là: 12.000 USD; trên 2.000 đến dưới 2.500cc: 17.000 USD; từ 2.500 đến 3.000cc là: 18.000 USD; trên 3.000 đến 4.000cc: 20.000 USD; trên 4.000 đến 5.000cc: 26.400 USD; trên 5.000cc: 30.000 USD.
Ôtô từ 6 đến 9 chỗ ngồi (kể cả lái xe), có dung tích xi lanh: từ 2.000cc trở xuống chịu thuế: 10.800 USD; trên 2.000 đến 3.000cc là: 16.000 USD; trên 3.000 đến 4.000cc: 19.000 USD; trên 4.000cc: 24.000 USD.
Ôtô từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe), có dung tích xi lanh: từ 2.000cc trở xuống chịu thuế: 9.500 USD; trên 2.000 đến 3.000cc: 13.000 USD; trên 3.000cc: 17.000 USD.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Thuế suất thuế GTGT đối với khuôn tạo thân giày – Theo quy định hiện hành, khuôn đúc các loại bao gồm các loại khuôn dùng làm công cụ để sản xuất ra các loại ản phẩm hàng hoá được tạo hình bằng khuôn như khuôn đúc các chi tiết máy, khuôn để sản xuất các loại ống ap dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
Theo hướng dẫn trên, sản phẩm khuôn tạo thân giày không phân biệt chất liệu làm khuôn, thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 5%. (Theo Công văn số 1824 TCT/CS ngày 13 tháng 5 năm 2008 của TCT).
Thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ giám định – Theo quy định hiện hành, dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài Việt Nam nếu có đủ điều kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ phải có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài theo quy định của Luật thương mại; người mua nước ngoài thanh toán tiền dịch vụ cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp công ty giám định trong nước thực hiện dịch vụ giám định cung cấp các chỉ tiêu số khối lượng, phẩm chất, điều kiện, xếp hàng, xông hơi, khử trùng hàng hoá … cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài và dịch vụ này thực hiện tiêu dùng ngoài Việt Nam và đáp ứng đủ điều kiện về hợp đồng theo quy định của Luật THương mại và phía nước ngoài thanh toán phí giám định bằng ngoại tệ qua ngân hàng thì được coi là dịch vụ xuất khẩu, áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%.
Trường hợp công ty thực hiện dịch vụ giám định theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng các dịch vụ này được tiêu dùng tại Việt Nam thì áp dụng thuế suâts thuế GTGT 10%. (Theo Công văn số 1864 TCT/CS ngày 15 tháng 5 năm 2008 của TCT).
Xử phạt vi phạm về thuế - Theo quy định hiện hành, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1000.000 đồng đối với trường hợp cơ sở kinh doanh có hành vi cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuês sau ngày hết hạn do cơ quan thuế thông báo.
Trường hợp đến hạn cam kết, doanh nghiệp không xuất trình được bảng kê chứng từ đã thanh toán qua ngân hàng số tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì được coi là hành vi cung cấp sai lệch về thông tin tài liệu liên quan đến việc xác định ngiã vụ thuế nên sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiển phạt tối đa không quá 1000.000 đồng. (Theo Công văn số 1830 TCT/CS ngày 13 tháng 5 năm 2008 của TCT).
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản - Theo Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ban hành ngày 13/5/2008, Chính phủ quy định: đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là đá, Fenspat, sỏi, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng ti tan, các loại khoáng sản kim loại, quặng apatít, dầu thô và khí thiên nhiên... Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác dầu thô là 100.000 đồng/tấn, khí thiên nhiên là 200 đồng/m3…
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, không kể dầu thô và khí thiên nhiên, là khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản. Còn phí bảo vệ môi trường đối với khai thác dầu thô và khí thiên nhiên là khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường…
Căn cứ vào mức thu phí quy định, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản khai thác cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường địa phương có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về đối tượng được phép khai thác khoáng sản tại địa phương cho cơ quan thuế và phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc quản lý đối tượng nộp phí theo quy định.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý - Ngày 13/5/2008, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 05/2008/QĐ-BTP ban hành Quy chế cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Theo đó, việc tham gia trợ giúp pháp lý của cộng tác viên không chỉ khắc phục tình trạng thiếu biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khi triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ngày càng phức tạp và đa dạng về nhu cầu, mà còn giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Quy chế cũng quy định Nhà nước khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, luật sư, luật gia và các cá nhân có đủ tiêu chuẩn tham gia làm cộng tác viên, bảo đảm huy động được nguồn lực từ xã hội thực hiện xã hội hoá trợ giúp pháp lý…
Cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý trên cơ sở tự nguyện, trong phạm vi năng lực. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, cộng tác viên phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 4 Luật Trợ giúp pháp lý. Nghiêm cấm mọi hình thức lợi dụng thẻ cộng tác viên hoặc tư cách cộng tác viên vì mục đích tư lợi hoặc làm ảnh hưởng đến uy tín của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm…
Quy chế cũng quy định cụ thể các trường hợp không được làm cộng tác viên như: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích hoặc đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính; mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực; đang bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư; bị thu hồi Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể trừ ngày đăng Công báo.
Sửa lần cuối:

