Bản tin VBPL đợt 3 tháng 07/2008

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Hoá đơn chứng từ đối với hàng hoá lưu thông – Theo quy định hiện hành, đối với hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp dưới đây cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu hoặc người vận chuyển hàng hoá phải xuất trình đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của lô hàng ngay tại thời điểm kiểm tra, nếu không xuất trình được bị xử lý vi phạm theo quy định:
- Hàng hoá nhập khẩu đang được vận chuyển bằng các phương tiện giao thông, để tại kho, bến, bãi hoặc tại địa điểm khác chưa đăng ký tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở với cơ quan thuế;

Trường hợp cơ quan chức năng kiểm tra phương tiện vận tải vận chuyển hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu từ nước ngoài (hàng hoá đang trên đường vận chuyển từ cửa khẩu vào nội địa) thì chủ hàng hoặc người vận chuyển hàng hoá phải xuất trình đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của lô hàng ngay tại thời điểm kiểm tra.

Hàng hoá nhập khẩu đang được vận chuyển bằng các phương tiện giao thông, để tại kho, bến, bãi hoặc tại địa điểm khác chưa đăng ký tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở với cơ quan thuế là hàng đang trên đường vận chuyển từ cửa khẩu vào nội địa, chưa về đến địa điểm kinh doanh thuộc cơ sở kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế (thông qua bảng kê các đon vị trực thuộc khi đơn vị kinh doanh thực hiện đăng ký thuế) (Theo Công văn số 2580 TCT/CS ngày 8 tháng 7 năm 2008 của TCT).

Thuế GTGT đối với dịch vụ CFS – Theo quy định hiện hành, vận tải bao gồm hoạt động vận tải hàng hoá, hành lý, hành khách, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải hay thuê lại, trừ hoạt động môi giới, đại lý chỉ hưởng hoa hồng; bốc xếp hàng hoá, hành lý thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.

Theo đó, các dịch vụ vận chuyển hàng từ nhà máy về kho, bốc xếp hàng từ xe tải vào kho để kiểm đếm, dán nhãn, phân loại và bốc xếp hàng vào container, vận chuyển hàng từ kho đến cảng (gọi tắt là CFS: container freight station) thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 5%. (Theo Công văn số 2548 TCT/CS ngày 7 tháng 7 năm 2008 của TCT)

Kiểm soát việc tăng vốn điều lệ của các ngân hàng - Ngày 04/7/2008, Thông đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 20/2008/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân ban hành theo Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN.


Theo đó, các phương án thay đổi mức vốn điều lệ được Đại hội đồng cổ đông thông qua phải nêu được nhu cầu của việc thay đổi mức vốn điều lệ. Trong kế hoạch thay đổi vốn cần thông báo cụ thể về tổng mức vốn điều lệ dự kiến thay đổi, các đợt dự kiến phát hành trong năm, phương án phát hành cho từng đợt…

Các ngân hàng (NH) phải đánh giá hiệu quả kinh doanh dự kiến trên cơ sở vốn điều lệ mới. Trong đó nêu rõ các chỉ tiêu dự kiến gồm: mức tăng trưởng Tổng tài sản có, tín dụng, huy động tiền gửi của khách hàng, tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng khác, các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của NH, tỷ suất lợi nhuận...


Đồng thời, các NH phải đánh giá khả năng quản trị, điều hành, kiểm soát của Hội đồng quản trị, Ban điều hành và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quy mô vốn và quy mô hoạt động sau khi thay đổi vốn điều lệ…


NH Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm: Thẩm định hồ sơ; đánh giá phương án thay đổi mức vốn điều lệ, hiệu quả hoạt động của NH thương mại cổ phần...; kiểm tra năng lực tài chính của các cổ đông mua cổ phần.


Chỉ sau khi có ý kiến của Thống đốc NH Nhà nước, NH nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố mới được có văn bản chấp thuận việc NH thương mại cổ phần thay đổi mức vốn điều lệ.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.



Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2008 - Theo Nghị quyết số 15/2008/NQ-CP ra ngày 08/7/2008 của Chính phủ, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm rất nặng nề, đòi hỏi sự điều hành quyết liệt, linh hoạt, với nỗ lực và quyết tâm cao của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và sự đồng thuận của nhân dân. Chính phủ chỉ đạo tăng cường công tác phân tích, dự báo tình hình để có biện pháp ứng phó thích hợp; tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp đã đề ra, trong đó tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm sau đây: ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt đi đôi với việc bảo đảm tính thanh khoản cho nền kinh tế; đáp ứng đủ vốn lưu động cho sản xuất, xuất khẩu, vốn cho các dự án, công trình đầu tư cấp bách sớm phát huy hiệu quả, góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế-xã hội đã đề ra.

Điều hành tỷ giá, lãi suất phù hợp với tín hiệu thị trường; thực hiện chính sách tài khóa theo hướng tiết kiệm chi tiêu, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; tăng cường hỗ trợ, kiểm tra chặt chẽ hoạt động của các tổ chức tín dụng nhằm bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng; theo dõi sát, bảo đảm sự lành mạnh của thị trường chứng khoán.


Điều hành giá cả theo nguyên tắc thị trường với lộ trình, thời điểm phù hợp; đồng thời tăng cường công tác quản lý giá cả, thị trường và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm.


Thực hiện kiên quyết cắt giảm đầu tư công và tiết kiệm chi tiêu thường xuyên. Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục rà soát để cắt giảm đầu tư công; sắp xếp, sử dụng tổng mức vốn đã được phê duyệt để đầu tư tập trung và xử lý trượt giá theo quy định cho các công trình không cắt giảm…


Các bộ, ngành, địa phương cần chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời các chủ trương, chính sách về kinh tế - xã hội, nhất là các thông tin về tình hình và sự điều hành kinh tế vĩ mô cho các cơ quan truyền thông.


Chiến lược phát triển ngành Than - Ngày 07/7/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 89/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Than Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến 2025.

Mục tiêu của Chiến lược này là ngành Than sẽ trở thành ngành công nghiệp phát triển có sức cạnh tranh cao, có trình độ công nghệ tiên tiến so với khu vực ở tất cả các khâu thăm dò, khai thác, sàng tuyển, chế biến, sử dụng than, đủ khả năng đáp ứng về cơ sở nhu cầu trong nước và bảo đảm an ninh năng lượng.


Đến năm 2010, thăm dò, đánh giá xong phần tài nguyên nằm dưới mức -300 m của bể than Đông Bắc, thăm dò tỉ mỉ một phần tài nguyên của bể than đồng bằng sông Hồng; đến năm 2015 thăm dò, đánh giá xong phần tài nguyên của bể than đồng bằng sông Hồng.


Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Chấm dứt tình trạng khai thác, chế biến, kinh doanh than trái pháp luật…


Ngoài ra, sẽ đầu tư công nghệ hiện đại, đảm bảo công tác an toàn lao động. Các mỏ than sẽ sử dụng loại vật liệu mới, vì chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và kim loại; vì neo, vì neo kết hợp phun bê tông, bê tông phun,... để chống giữ và bảo vệ các đường lò trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.


Đổi mới đồng bộ và hiện đại hóa thiết bị dây chuyền khai thác theo hướng đưa vào sử dụng các thiết bị cơ động có công suất lớn, phù hợp với điều kiện và quy mô từng mỏ. Chú trọng đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn nao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bằng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh.


Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường, hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.


Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác.


Quyết định này có hiiêụ lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Quản lý và sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật - Ngày 04/7/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 59/2008/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lân thương mại, hàng giả.
Theo đó, đối với các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, xử lý vi phạm pháp luật hình sự trong lĩnh vực buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, cơ quan chống buôn lậu, gian lận thương mại (CBL, GLTM) được phép sử dụng từ số thu, nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ để phục vụ công tác bao gồm: chi phí điều tra, xác minh, bắt giữ; chi phí mua tin (nếu có): mức chi mua tin của mỗi vụ việc tối đa là 10% số thu từ xử lý vi phạm hành chính, vi phạm pháp luật hình sự của vụ việc đó nhưng không vượt quá 50 triệu đồng…


Ðối với những vụ việc mà tài sản tịch thu là hàng giả, hàng hóa phải tiêu hủy hoặc có giá trị thấp thì không khống chế chi phí mua tin theo tỷ lệ trên số thu nhưng tối đa không được quá 30 triệu đồng...


Ngoài ra, cơ quan CBL, GLTM được phép sử dụng 30% số tiền thu được (bao gồm xử phạt hành chính, tiền bán hàng hóa tang vật...) để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện hoạt động và khen thưởng cho lực lượng tham gia trực tiếp…


Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
·Công điện số 1063/CĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc bình ổn giá cả, thị trường, tích cực thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát và kiềm chế tốc độ tăng giá.
·Công văn số 63/CCTTHC ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng chính phủ về việc lập danh mục thủ tục hành chính.
·Công văn số 1007/TTg-QHQT ngày 02 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục Dự án do UNDP tài trợ.
·Công văn số 1050/TTg-QHQT ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Thoả ước vay AFD đối với dự án Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề.
·Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 11 điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
·Quyết định số 86/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy nghề thuộc Bộ lao động thương binh xã hội.
·Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch.
·Quyết định số 854/2008/QĐ-TTg ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty mẹ-Tổng công ty Đường sông miền Nam.
·Công văn số 4334/VPCP-KGVX ngày 02 tháng 7 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ về việc nghiên cứu chính sách đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên.
·Công văn số 4406/VPCP-ĐMDN ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ về việc sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước thuộc TCT Xây dựng đường thuỷ.
·Công văn số 4450/VPCP-KTN ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ về việc ghép chức năng về thị trường bất động sản và Ban chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở.
·Thông báo số 163/TB-VPCP ngày 09 tháng 7 năm 2008của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị dạy nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp.
·Nghị định số 76/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đặc xá.
·Nghị quyết số 15/2008/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2008.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
·Công văn số 2616/TCT-CS ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế GTGT đối với hàng hoá khuyến mại.
·Công văn số 2615/TCT-KK ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc hoàn thuế GTGT.
·Công văn số 2614/TCT-KK ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chứng từ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
·Công văn số 2613/TCT-KK ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc đăng ký MST khi chuyển đổi doanh nghiệp.
·Công văn số 2612/TCT-CS ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc xử phạt vi phạm pháp luật về lệ phí trước bạ.
·Công văn số 2611/TCT-CS ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc xử phạt chậm kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy.
·Công văn số 2609/TCT-HT ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế TNDN bổ sung.
·Công văn số 2606/TCT-CS ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc ưu đãi tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng .
·Công văn số 2605/TCT-CS ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc ưu đãi tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng .
·Công văn số 2604/TCT-CS ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc khảo sát CS thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
·Công văn số 2603/TCT-CS ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc khảo sát CS thuế liên quan đến vận tải biển và vận tải hàng không quốc tế.
·Công văn số 2602/TCT-CS ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc kê khai thuế.
·Công văn số 2598/TCT-CS ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thuế GTGT đối với tiền hoa hồng từ dịch vụ đại lý vận tải biển quốc tế.
·Công văn số 2597/TCT-CS ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thuế thu nhập từ CQSD đất.
·Công văn số 2594/TCT-CS ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc biên lai thu phí, lệ phí.
·Công văn số 2593/TCT-CS ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế đối với dự án ODA.
·Công văn số 2592/TCT-CS ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc ưu đãi thuế TNDN.
·Công văn số 2588/TCT-CS ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế đối với các cơ sở công lập cung cấp dịch vụ.
·Công văn số 2585/TCT-CS ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
·Công văn số 2584/TCT-CS ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc KHTSCD đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
·Công văn số 2583/TCT-CS ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thuế TNDN đối với doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp.
·Công văn số 2581/TCT-CS ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế.
·Công văn số 2580/TCT-CS ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc trả lời câu hỏi qua đường dây nóng.
·Công văn số 2573/TCT-KK ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc lập lại hoá đơn GTGT.
·Công văn số 2562/TCT-CS ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc ưu đãi thuế TNDN.
·Công văn số 2560/TCT-CS ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế.
·Công văn số 2559/TCT-CS ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc hoàn thuế GTGT.
·Công văn số 2558/TCT-CS ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc kê khai thuế GTGT, giá tính thuế TTĐB.
·Công văn số 2557/TCT-CS ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thuế suất thuế GTGT đối với uỷ thác gia công xuất khẩu.
·Công văn số 2556/TCT-CS ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế.
·Công văn số 2555/TCT-CS ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc xử phạt làm mất hoá đơn liên 2 đã sử dụng.
·Công văn số 2551/TCT-CS ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc loại thuế, phí uỷ nhiệm thu và tỷ lệ kinh phí uỷ nhiệm thu.
·Công văn số 2550/TCT-CS ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc xử lý vi phạm đối với hộ kinh doanh xin miễn, giảm thuế do nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
·Công văn số 2549/TCT-CS ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thuế suất thuế GTGT.
·Công văn số 2548/TCT-CS ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thuế suất thuế GTGT.
·Công văn số 2546/TCT-CS ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc cung cấp thông tin về người nộp thuế.
·Công văn số 2545/TCT-PC ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN.
·Quyết định số 46/2008/QĐ-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
·Quyết định số 47/2008/QĐ-BTC ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm dịch kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt vầ an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp.
·Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc ban hành Quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
·Quyết định số 49/2008/QĐ-BTC ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2008/QĐ-BTC ngày 14/01/2008 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các ban, văn phòng, cơ quan đại diện và thanh tra Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
·Công văn số 7674/BTC-HCSN ngày 02 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn xây dựng báo cáo tình hình quản lý, sử dụng kinh phí của chương trình phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma tuý, mại dâm.
·Công văn số 7730/BTC-ĐT ngày 02 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành.
·Công văn số 7739/BTC-TCHQ ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc kiểm tra sau thông quan đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu.
·Công văn số 7866/BTC-TCT ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ.
·Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
·Thông tư số 60/2008/TT-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động của Uỷ ban Quốc gia và Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ở các cấp.
·Thông tư số 61/2008/TT-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn hoàn thuế nhập khẩu xe ôtô sát xi để sản xuất, lắp ráp xe ôtô chuyên dùng.
·Thông tư số 62/2008/TT-BTC ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
·Công văn số 3226/TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xử lý nợ thuế.
·Công văn số 3224/TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc trị giá tính thuế đối với hàng chuyển phát nhanh.
·Công văn số 3215/TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc trị giá tính thuế ôtô nhập khẩu.
·Công văn số 3207/TCHQ-GSQL ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc vướng mắc thủ tục hải quan.
·Công văn số 3204/TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xác nhận nợ thuế.
·Công văn số 3203/TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế.
·Công văn số 3197/TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xử lý thuế GTGT.
·Công văn số 3195/TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xác nhận nợ thuế.
·Công văn số 3194/TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc thời hạn nộp thuế.
·Công văn số 3154/TCHQ-KTTT ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xác nhận nợ thuế.
·Công văn số 3147/TCHQ-KTTT ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xác nhận nợ thuế.
·Công văn số 3145/TCHQ-KTTT ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xác nhận nợ thuế.
·Công văn số 3144/TCHQ-KTTT ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xác nhận nợ thuế.
·Công văn số 3143/TCHQ-KTTT ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xác nhận nợ thuế.
·Công văn số 3142/TCHQ-KTTT ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xác nhận nợ thuế.
·Công văn số 3137/TCHQ-KTTT ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc thuế nhập khẩu xe ôtô tạo tài sản cố định.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
·Quyết định số 22/2008/QĐ-BYT ngày 02 tháng 7 năm 2008 của Bộ y tế về việc uỷ quyền thực hiện chức năng quản lý mỹ phẩm cho Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh tại Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh.
·Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Bộ y tế về việc ban hành quy định về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế trong dự phòng và điều trị.
·Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT/BYT-BGDĐT ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Bộ y tế, Bộ giáo dục đào tạo về việc hướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục.
·Quyết định số 14/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Bộ công thương về việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2008 với thuế suất thuế nhập khẩu 0% đối với hàng hoá có xuất xứ từ Lào.
·Quyết định số 16/2008/QĐ-BCT ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Bộ công thương về việc tạm thời áp dụng chế độ cấp Giấy phép xuất khẩu tự động đối với sắt, thép.
·Quyết định số 17/2008/QĐ-BCT ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Bộ công thương ban hành quy định về việc biên soạn tài liệu đào tạo thực hiện bằng kinh phí khuyến công.
·Quyết định số 77/2008/QĐ-BNN ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, nghiệp vụ thuyền viên và thợ máy tàu cá.
·Quyết định số 79/2008/QĐ-BNN ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành « Danh mục bổ sung phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam ».
·Chỉ thị số 05/2008/CT-BTTTT ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Bộ thông tin và truyền thông về đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam.
·Quyết định số 40/2008/QĐ-BTTTT ngày 02 tháng 7 năm 2008 của Bộ thông tin và truyền thông về việc ban hành định mức hỗ trợ duy trì và phát triển cung ứng dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2008-2010.
·Công văn số 4715/BKH-ĐTNN ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ kế hoạch và đầu tư về việc xây dựng Chương trình XTĐT quốc gia năm 2008 và 2009.
·Thông tư số 08/2008/TT-BKH ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Bộ kế hoạch và đầu tư về việc hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.
·Công văn số 2294/LĐTBXH-BVCSTE ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc thực hiện QĐ số 19/2004/QĐ-TTg.
·Công văn số 2359/LĐTBXH-LĐTL ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc quỹ tiền lương năm 2002 ; 2003 ; 2004 của công ty Thi công cơ giới thuỷ-Đầu tư và xây dựng.
·Công văn số 2360/LĐTBXH-LĐTL ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc vận dụng xếp công ty Nhà nước hạng I.
·Công văn số 2370/LĐTBXH-LĐTL ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc xếp công ty hạng I.
·Công văn số 2394/LĐTBXH-LĐTL ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc chế độ tiền lương đối với BQLDA đường Hồ Chí Minh.
·Quyết định số 20/2008/QĐ-NHNN ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân ban hành theo Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
·Quyết định số 1534/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc xếp hạng doanh nghiệp hạng I cho một số chi nhánh thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
·Thông tư liên tịch số 58/2008/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính, Bộ tài nguyên môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 130/2007/QĐ-TTngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch.
 

Xem nhiều