Bản tin VBPL đợt 4 tháng 07/2008

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Thuế GTGT - Các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ, hợp đồng nhập khẩu mua hàng hoá, dịch vụ với phía n‎ước ngoài phải theo đúng quy định của Luật Th‎ương mại ghi rõ: số lư‎ợng, chủng loại, giá trị hàng hoá, dịch vụ, giá bán (mua), giá gia công (đối với trư‎ờng hợp gia công hàng hoá), hình thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu mua của phía nư‎ớc ngoài.

Căn cứ h‎ướng dẫn nêu trên, doanh nghiệp may xuất khẩu hàng hoá cho ngư‎ời mua n‎ước ngoài, thực hiện thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá xuất khẩu và giá trị hàng hoá nhập khẩu theo chỉ định của ng‎ười mua n‎ước ngoài. Hình thức thanh toán bù thì không được quy định tại hợp đồng xuất khẩu, do đó hàng hoá xuất khẩu trong trư‎ờng hợp này của doanh nghiệp thay xuất khẩu không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT (Theo Công văn số 2651 TCT/CS ngày 14 tháng 7 năm 2008 của TCT).

Xuất hoá đơn cho hàng mua để xuất khẩu - Tổ chức, cá nhân khi bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ phải lập hoá đơn theo quy định và giao cho khách hàng.

Hoá đơn phải được lập ngay khi cung, cấp hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu tiền phát sinh theo quy định. Các tr‎ường hợp vi phạm về hoá đơn (hóa đơn mua hàng hoá được lập sau khi đã xuất khẩu) sau ngày h‎ướng dẫn tại công văn này sẽ bị xử phạt và không được sử dụng để kê khai khấu trừ thuế cũng như áp dụng thuế suất 0%.

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp bên bán xuất phiếu xuất kho cho bên mua khi giao hàng những lập hoá đơn GTGT giao cho bên mua sau khi bên mua đã xuất khẩu hàng hoá thì bên mua không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hoá đơn này. (Theo Công văn số 2746 TCT/CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của TCT).

Chứng từ nộp thuế kê khai chậm – Theo quy định hiện hành, thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nh‎ưng chư‎a kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.

Căn cứ các quy định trên, đối với các chứng từ nộp thuế GTGT kê khai chậm quá 3 tháng, Công ty TNHH Miền Tây không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào, toàn bộ số thuế GTGT đã nộp được tính vào chi phí hợp lý khi
xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu các chứng từ nộp thuế GTGT đảm bảo
đúng theo các quy định về hoá đơn, chứng từ. (Theo Công văn số 2621 TCT/CS ngày 11 tháng 7 năm 2008 của TCT).

Triển khai thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân - Theo Chỉ thị số 22/2008/CT-TTg ra ngày 15/7/2008, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề ra các biện pháp tăng cường quản lý các hoạt động về đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán nhằm quản lý chặt chẽ thu nhập từ hoạt động này.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng chỉ đạo các Sở liên quan tăng cường quản lý hoạt động đăng ký chuyển nhượng bất động sản, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, đồng thời phối hợp với cơ quan Thuế quản lý chặt chẽ giá cả và thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn.


Bộ Công Thương chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về đăng ký kinh doanh, xử lý nghiêm các cá nhân thực tế có kinh doanh nhưng không đăng ký kinh doanh theo quy định.


Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và tiền lương để kiểm soát việc chi trả tiền lương, tiền công thực tế của các tổ chức, cá nhân kinh doanh cho người lao động.


Chậm nhất đến 31/12/2008, cơ quan Thuế hoàn thành việc đăng ký thuế cho tất cả các cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế và tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập trên địa bàn.


Thủ tục thanh toán qua ngân hàng – Theo quy định hiện hành, thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng.

Căn ứ hướng dẫn nêu trên, Công ty xuất khẩu hàng hoá ra n‎ước ngoài, khi thanh toán, bên nư‎ớc ngoài không chuyển tiền cho Công ty ở Việt Nam mà chuyển tiền cho chi nhánh của Công ty thành lập ở Hồng Kông, sau đó chi nhánh ở Hồng Kông chuyển tiền về cho Công ty ở Việt Nam. Nếu việc thanh toán trên đã được các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng thì được coi là đảm bảo điều kiện thanh toán qua ngân hàng đối với hàng xuất khẩu để được xét hoàn thuế GTGT. (Theo Công văn số 2656 TCT/CS ngày 14 tháng 7 năm 2008 của TCT).

Lãi suất tín dụng đầu tư, xuất khẩu - Ngày 14/7/2008, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 52/2008/QĐ-BTC về việc công bố lãi suất tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư

Theo đó, mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 12%/năm, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 7,8%/năm; lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu bằng đồng Việt Nam là 14,4%/năm, bằng ngoại tệ là 7,8%/năm; mức chênh lệch lãi suất được được tính hỗ trợ sau đầu tư đối với dự án vay vốn bằng đồng Việt Nam là 3,9%/năm và đối với dự án vay vốn bằng ngoại tệ là 0,96%/năm.


Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội; dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn và dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc Chương trình 135 và các xã biên giới thuộc Chương trình 120, các xã vùng bãi ngang, lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 11,4%/năm, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 7,2%/năm.


Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Quản lý hoạt động đổi ngoại tệ - Ngày 11/7/2008, Thông đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 21/2008/QĐ-NHNN ban hành Quy chế đại lý đổi ngoại tệ.

Theo đó, Quy chế chỉ điều chỉnh hoạt động đổi ngoại tệ của các tổ chức kinh tế làm Đại lý đổi ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng, không điều chỉnh hoạt động đổi ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, vì vậy hoạt động đổi ngoại tệ của các tổ chức tín dụng vẫn tiếp tục thực hiện bình thường.


Quy chế nêu rõ không giới hạn đối tượng được uỷ nhiệm làm đại lý đổi ngoại tệ, cho phép các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần có đủ điều kiện theo quy định đều có thể làm đại lý đổi ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, với định hướng hoạt động của đại lý đổi ngoại tệ chủ yếu nhằm phục vụ khách du lịch nước ngoài nên đại lý đổi ngoại tệ được quy định đặt tại những địa điểm có đông khách du lịch nước ngoài như cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 3 sao trở lên, cửa khẩu quốc tế, văn phòng bán vé của các hãng hàng không, hàng hải, du lịch của nước ngoài, văn phòng bán vé quốc tế của các hãng hàng không Việt Nam, khu vui chơi giải trí có thưởng dành riêng cho người nước ngoài và các khu du lịch, trung tâm mua sắm, siêu thị có nhiều khách nước ngoài tham quan, mua sắm.


Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày quy chế có hiệu lực, các tổ chức tín dụng phải ký kết lại hoặc thanh lý hợp đồng đại lý đối với các đại lý không đáp ứng các quy định về địa điểm đặt đại lý, điều kiện làm đại lý, các điều khoản trong hợp đồng đại lý.


Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.



Bảo trì hệ thống chiếu sáng - Theo Công văn số 2720 TCT/CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của TCT, hoạt động bảo trì hệ thống chiếu sáng công cộng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.

Tư vấn pháp luật - Theo Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ban hành ngày 16/7/2008, Chính phủ quy định: Trung tâm tư vấn pháp luật (Trung tâm) muốn thành lập phải có trụ sở; về nhân sự phải có ít nhất 2 tư vấn viên pháp luật hoặc 1 tư vấn viên pháp luật và 1 luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động hoặc 2 luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động…

Trung tâm được nhận và thực hiện vụ việc trong tất cả các lĩnh vực pháp luật và được thực hiện tư vấn pháp luật; được cử luật sư làm việc theo hợp đồng cho Trung tâm tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn; được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý…


Trung tâm thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí cho thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức chủ quản. Ngoài hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí, Trung tâm được thu thù lao đối với cá nhân, tổ chức khác có yêu cầu tư vấn pháp luật để bù đắp chi phí hoạt động.


Trung tâm được quyền đề nghị cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin hoặc kiến nghị những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật.


Bên cạnh đó, Trung tâm phải tuân thủ hoạt động theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về việc sử dụng tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm; bồi thường thiệt hại do lỗi của tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên tư vấn của Trung tâm gây ra trong khi thực hiện tư vấn pháp luật; định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo tổ chức chủ quản về tổ chức và hoạt động của Trung tâm.
Nghị định quy định rõ, tư vấn viên pháp luật phải là công dân Việt Nam có: Tư cách đạo đức; bằng cử nhân Luật; thời gian công tác pháp luật từ 3 năm trở lên. Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi toàn quốc.


Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Quy chế thi, cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá – Theo Quyết định số 55/2008/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 15/7/2008, quy định: đối tượng dự thi phải: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên chuyên ngành: Vật giá; Thẩm định giá; Kế toán; Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; Kinh tế; Kinh tế - Kỹ thuật; Quản trị kinh doanh; Luật Kinh tế; Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 03 năm (đủ 36 tháng) trở lên tính từ khi có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành…

Người Việt Nam, người nước ngoài có Chứng chỉ hành nghề thẩm định giá do tổ chức nước ngoài có thẩm quyền cấp được Bộ Tài chính thừa nhận được phép dự thi sát hạch lấy Thẻ thẩm định viên về giá, phải có hợp đồng lao động với một doanh nghiệp thẩm định giá hoặc có chức năng hoạt động thẩm định giá được thành lập và hoạt động tại Việt Nam; Riêng đối với người nước ngoài phải được phép cư trú tại Việt Nam từ 01 năm trở lên…


Người dự thi phải thi 8 môn: phải có điểm thi đạt yêu cầu tất cả 8 môn; trong đó tổng điểm thi 6 môn chuyên ngành đạt từ 38 điểm trở lên…


Điểm thi của các môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu 03 năm tính từ lần thi thứ nhất. Trong thời gian bảo lưu, người dự thi được thi tiếp các môn thi chưa thi hoặc môn thi chưa đạt yêu cầu hoặc được dự thi các môn đã thi, đã đạt yêu cầu nhưng muốn thi để lấy điểm cao hơn. Mỗi môn thi được thi tối đa 3 lần.

Sau 03 năm dự thi, tính từ lần thi thứ nhất nếu một trong các môn thi đã thi 3 lần nhưng điểm thi không đạt yêu cầu hoặc thí sinh dự thi đủ 8 môn nhưng không đủ tổng số điểm thi theo quy định để đề nghị cấp thẻ thẩm định viên về giá thì bị hủy bỏ toàn bộ kết quả thi.

Thẻ thẩm định viên về giá có giá trị không thời hạn. Những thẻ đã cấp trước ngày Quy chế này có hiệu lực (có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp) sẽ được Bộ trưởng Bộ Tài chính đổi lại theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá và theo đúng quy định tại Quy chế này. Thời hạn đổi thẻ được hoàn thành trong năm 2008.


Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
·Chỉ thị số 22/2008/CT-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Luật thuế TNCN.
·Công văn số 1083/TTg-TCCV ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính giai đoạn 2007-1010.
·Quyết định số 937/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổ Công tác chỉ đạo xây dựng Đề án cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững đối với các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất.
·Quyết định số 916/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Kế hoạch chung hợp tác giữa Việt Nam và các tổ chức Liên hợp quốc giai đoạn 2006-2010.
·Quyết định số 915/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2008 thành phố Hà Nội và các tỉnh: Hòa Bình, Vĩnh Phúc sau khi điều chỉnh địa giới hành chính theo Nghị quyết số 15/2008/QH12 của Quốc hội.
·Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc kết thúc thí điểm cải cách hành chính theo cơ chế một dấu đối với các quận, huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh và thị xã Trà Vinh, huyện Cầu Ngang thuộc tỉnh Trà Vinh.
·Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lương thực cho 4 huyện vùng cao núi đá tỉnh Hà Giang.
·Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa Trung ương.
·Quyết định số 102/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc Bộ ngoại giao.
·Quyết định số 101/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với hệ thống Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2009-2013.
·Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
·Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
·Quyết định số 98/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Lạng Sơn- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh đến năm 2020.
·Quyết định số 97/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ vương quốc Ô-man về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập.
·Quyết định số 96/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ hợp tác đấu tranh phòng chống khủng bố quốc tế, tội phạm có tổ chức, buôn bán trái phép các chất ma túy, các chất hướng thần, các chất tương tự, tiền chất và các loại tội phạm khác.
·Quyết định số 95/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Làng văn hóa- Du lịch các dân tộc Việt Nam.
·Quyết định số 94/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009.
·Quyết định số 92/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Hiệp định hợp tác giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Ăng-gô-la trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
·Quyết định số 91/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Hiệp định hợp tác giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Ăng-gô-la trong lĩnh vực giáo dục Đại học và đào tạo cán bộ.
·Quyết định số 90/2008/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020.
·Công văn số 4599/VPCP-KGVX ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ về việc chính sách đối với người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học của Mỹ.
·Công văn số 4647/VPCP-KGVX ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ về việc điều phối, quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
·Công văn số 4635/VPCP-KGVX ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ về việc hợp tác với Hoa Kỳ về vấn đề nhận nuôi con nuôi.
·Công văn số 4599/VPCP-KGVX ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ về việc chính sách đối với người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học của Mỹ.
·Công văn số 4575/VPCP-TH ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai thực hiện các công việc nêu trong các báo cáo của TTgCP và NQ của Quốc hội khoá XII tại kỳ họp thứ 3.
·Nghị định số 78/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật.
·Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật.
·Quyết định số 914/QĐ-CTN ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chủ tịch nước về việc tặng quà nhân dịp ngày thương binh, liệt sỹ.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
·Công văn số 2747/TCT-HT ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chứng từ chi tài trợ, khuyến mại.
·Công văn số 2746/TCT-CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc hóa đơn đối với hàng hóa xuất khẩu.
·Công văn số 2743/TCT-HT ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc kê khai thuế GTGT.
·Công văn số 2741/TCT-TNCN ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản trợ cấp trong thời gian nghỉ thai sản do BHXH chi trả.
·Công văn số 2740/TCT-HT ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc khấu trừ thuế GTGT.
·Công văn số 2739/TCT-CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế.
·Công văn số 2729/TCT-HTQT ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc trả lời vướng mắc khi thực hiện hồ sơ xét miễn thuế theo Hiệp định của Công ty Soflex.
·Công văn số 2728/TCT-CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thuế suất thuế GTGT.
·Công văn số 2727/TCT-CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
·Công văn số 2726/TCT-CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thủ tục hoàn thuế GTGT.
·Công văn số 2724/TCT-CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc giá vốn chuyển quyền sử dụng đất.
·Công văn số 2723/TCT-CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc xác định nguyên giá TSCĐ.
·Công văn số 2722/TCT-CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc áp dụng năm tài chính.
·Công văn số 2721/TCT-CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thuế GTGT đối với hoạt động của công ty chứng khoán.
·Công văn số 2720/TCT-CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế GTGT.
·Công văn số 2719/TCT-CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc ưu đãi thuế TNDN của Công ty TNHH Vietnam Internationnal production.
·Công văn số 2718/TCT-CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc xác định sản phẩm thuốc hay mỹ phẩm.
·Công văn số 2717/TCT-HT ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc lệ phí trước bạ nhà, đất.
·Công văn số 2716/TCT-CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc xử lý cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
·Công văn số 2715/TCT-CS ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc xuất hóa đơn chậm.
·Công văn số 2708/TCT-CS ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế GTGT.
·Công văn số 2691/TCT-CS ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thuế GTGT và thuế TNDN đối với tiền đền bù do di dời địa điểm kinh doanh theo quy hoạch.
·Công văn số 2690/TCT-CS ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc trả lời chính sách thuế.
·Công văn số 2688/TCT-CS ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc tên viết tắt trên hóa đơn.
·Công văn số 2685/TCT-CS ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc xử lý mất hóa đơn.
·Công văn số 2680/TCT-CS ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
·Công văn số 2679/TCT-CS ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế đối với dự án ODA.
·Công văn số 2678/TCT-CS ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc báo cáo thuế TNDN từ chuyển quyền thuê đất.
·Công văn số 2674/TCT-KK ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc kê khai thuế GTGT của PX sản xuất khác địa phương.
·Công văn số 2674/TCT-KK ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc kê khai thuế GTGT của PX sản xuất khác địa phương.
·Công văn số 2673/TCT-QLN ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc xóa nợ thuế.
·Công văn số 2672/TCT-CS ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc điều chỉnh hóa đơn.
·Công văn số 2671/TCT-QLN ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc xóa nợ thuế.
·Công văn số 2668/TCT-CS ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế GTGT.
·Công văn số 2667/TCT-CS ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc xác định ưu đãi thuế TNDN của chi nhánh.
·Công văn số 2656/TCT-CS ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thuế GTGT.
·Công văn số 2655/TCT-CS ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thuế GTGT đối với đá vôi xuất khẩu.
·Công văn số 2653/TCT-CS ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế GTGT.
·Công văn số 2652/TCT-CS ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chứng từ thanh toán qua ngân hàng..
·Công văn số 2651/TCT-CS ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thuế GTGT.
·Công văn số 2650/TCT-CS ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
·Công văn số 2649/TCT-CS ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thuế TNDN.
·Công văn số 2648/TCT-CS ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thuế GTGT.
·Công văn số 2647/TCT-KTNB ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc hướng dẫn đơn khiếu tố.
·Công văn số 2644/TCT-KK ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc miễn, giảm tiền thuê đất.
·Công văn số 2643/TCT-HT ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc thuế suất thuế GTGT.
·Công văn số 2642/TCT-CS ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc hóa đơn, chứng từ.
·Công văn số 2641/TCT-CS ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế.
·Công văn số 2630/TCT-KK ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu.
·Công văn số 2629/TCT-KK ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc hoàn thuế GTGT và xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
·Công văn số 2628/TCT-KK ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc hoàn thuế GTGT đầu vào dự án đầu tư.
·Công văn số 2627/TCT-KK ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc hoàn thuế GTGT đã nộp nhầm, nộp thừa ở khâu nhập khẩu.
·Công văn số 2626/TCT-KK ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc tính phạt chậm nộp tiền thuế truy thu và tiền phạt.
·Công văn số 2624/TCT-CS ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc biên lai thu phí, lệ phí.
·Công văn số 2623/TCT-KK ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc kê khai thuế GTGT.
·Công văn số 2621/TCT-KK ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc chứng từ nộp thuế GTGT kê khai chậm.
·Công văn số 2620/TCT-KK ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục thuế về việc hoàn thuế GTGT.
·Công văn số 8192/BTC-QLCS ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc triển khai phần mềm tin học Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước.
·Công văn số 8098/BTC-TCĐN ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn bù tỷ giá năm 2007 do đồng đô la Mỹ mất giá.
·Công văn số 7996/BTC-ĐT ngày 9 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc quản lý thanh toán vốn đầu tư kế hoạch năm 2008.
·Quyết định số 50/2008/QĐ-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xúât xứ hàng hoá (C/O).
·Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách.
·Quyết định số 52/2008/QĐ-BTC ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc công bố lãi suất tín dụng đầu tư, tín dụng xuấtt khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư.
·Quyết định số 53/2008/QĐ-BTC ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc công bố văn bản quy phạm pháp luật do Bộ tài chính ban hành nay đã hết hiệu lực pháp luật.
·Quyết định số 54/2008/QĐ-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ Lào.
·Quyết định số 55/2008/QĐ-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc ban hành Quy chế thi, cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá.
·Quyết định số 1544/QĐ-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ tài chính về việc đính chính Quyết định số 43/2008/QĐ-BTC ngày 25/06/2008 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
·Công văn số 3330/TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc hoàn thuế nhập khẩu.
·Công văn số 3317/TCHQ-KTTT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xác định trị giá xe máy nhập khẩu.
·Công văn số 3316/TCHQ-KTTT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xử lý nợ thuế XM theo tỷ lệ nội địa hóa năm 2001.
·Công văn số 3300/TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc giá tính thuế ô tô nhập khẩu.
·Công văn số 3299/TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xác nhận nợ thuế.
·Công văn số 3298/TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xác nhận nợ thuế.
·Công văn số 3290/TCHQ-KTTT ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xác định giá tính thuế ô tô nhập khẩu.
·Công văn số 3266/TCHQ-GSQL ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc thủ tục xuất khẩu hàng hóa.
·Công văn số 3263/TCHQ-KTTT ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc không nộp phạt chậm nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu.
·Công văn số 3262/TCHQ-KTTT ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xử lý tiền phạt chậm nộp thuế.
·Công văn số 3261/TCHQ-GSQL ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan.
·Công văn số 3254/TCHQ-GSQL ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ.
·Công văn số 3241/TCHQ-KTTT ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc truy thu thuế ô tô.
·Công văn số 3240/TCHQ-KTTT ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Tổng cục hải quan về việc ân hạn thuế.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
·Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Bộ lao động thương binh xã hội, Bộ nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội.
·Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở giáo dục và đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng giáo dục và đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
·Công văn số 1461/QLLĐNN-TTLĐ ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ lao động thương binh và xã hội- Cục quản lý lao động ngoài nước về việc đăng ký hợp đồng đưa LĐ đi làm việc tại Cộng hoà Séc.
·Công văn số 1462/QLLĐNN-TTLĐ ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ lao động thương binh và xã hội- Cục quản lý lao động ngoài nước về việc hướng dẫn đưa LĐ đi làm việc tại Cộng hoà Séc.
·Công văn số 2435/LĐTBXH-LĐTL ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc chế độ trợ cấp mất việc thôi việc.
·Công văn số 2436/LĐTBXH-VL ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
·Công văn số 2443/LĐTBXH-BĐG ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc thực hiện Nghị định số 70/2008/NĐ-Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật BĐG.
·Công văn số 2467/LĐTBXH-LĐTL ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP.
·Quyết định số 22/2008/QĐ-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi Điểm 2 Phụ lục số 3 Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước .
·Quyết định số 21/2008/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế Đại lý đổi ngoại tệ.
·Quyết định số 78/2008/QĐ-BNN ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt Chiến lược nghiên cứu lâm nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
·Quyết định số 2068/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc tiến hành cổ phần hoá Tổng công ty Hải sản Biển Đông.
·Quyết định số 2069/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc tiến hành cổ phần hoá Tổng công ty Rau quả, nông sản.
·Quyết định số 2070/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc tiến hành cổ phần hoá Tổng công ty Chè Việt Nam.
·Quyết định số 905/QĐ-BXD ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ xây dựng về việc đính chính Quyết định số 01/2008/QĐ-BXD ngày 01/02/2008 ban hành chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và Quyết định số 06/2008/QĐ-BXD ngày 18/4/2008 ban hành quy chế cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
·Quyết định số 1009/QĐ-BTTTT ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Bộ thông tin và truyền thông phê duyệt Đề án Cổng thông tin điện tử nhân đạo Quốc gia.
·Quyết định số 1026/QĐ-BTTTT ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Bộ thông tin và truyền thông uỷ quyền cho Ban quản lý Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh xác nhận hàng hoá là sản phẩm, hệ thống công nghệ thông tin chuyên dùng đã qua sử dụng.
·Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT ngày 9 tháng 7 năm 2008 của Bộ thông tin và truyền thông hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 105/2007/NĐ-Chính phủ ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm.
·Thông tư số 101/2008/TT-BQP ngày 9 tháng 7 năm 2008 của Bộ quốc phòng hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
·Quyết định số 3861/QĐ-BCT ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Bộ công thương về việc thành lập Ban chỉ đạo hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới với Việt Nam.
·Quyết định số 24/2008/QĐ-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Bộ y tế ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của nhà thuốc bệnh viện.
·Quyết định số 25/2008/QĐ-BYT ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ y tế phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012.
·Quyết định số 34/2008/QĐ-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Bộ giáo dụcvà đào tạo ban hành mẫu chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
·Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ giáo dụcvà đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
·Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ giáo dụcvà đào tạo ban hành Quy định về phòng học bộ môn.
·Quyết định số 38/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ giáo dụcvà đào tạo về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2008-2009 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
 

Xem nhiều