B
Không biết các bạn biết về Number Format như thế nào?
Đồi với tôi Number format có nhiều điều để nói. Sau đây là tất cả những gì tôi biết về Number Format mời các bác xem và cho ý kiến.
1. Kích hoạt hộp thoại định dạng và các kiểu định dạng số cơ bản.
a. Kích hoạt hộp thoại định dạng: Trình đơn định dạng (format menu) à Cells… Hay nhấn phím chuột phải (hay nút lệnh menu) và chọn “Format Cells” (hay có thể nhấn “F”), hay Ctrl + 1
b. Các kiểu định dạng cơ bản:
i. Các kiểu cơ bản
- Gerneral (chung chung)
- Number (số)
- Currency (tiền tệ)
- Accounting (kế toán)
- Date (ngày)
- Time (tháng)
- Percentage (phần trăm)
- Fraction (phân số)
- Scientific (khoa học)
- Text (chuổi)
- Special (định dạng đặc biệt).
- Custom (Tự định dạng)
ii. Cách sử dụng:
- Chọn một kiểu định dạng cơ bản trong phần category
- Chọn tiếp kiểu định dạng chi tiết (type)
- Xem thử xem bạn đã định được định dạng như thế nào thể hiện trên khung mẩu (“Sample”).
Một phím tắt cho các định dạng phổ biến (phổ biến cho dân Mỹ thì có!!)
Tổ hợp phím --> Mã định dạng --> Ví dụ
Ctrl + Shift + ~ => General => 12345.67
Ctrl + Shift + ! =>0.00 => 12345.67
Ctrl + Shift + @ =>h.mm => 6:61
Ctrl + Shift + # =>d-mmm-yy => 15- Apr-95
Ctrl + Shift + $ =>$#,##0.00);($#,##0.00) => $12,345.67
Ctrl + Shift + % =>0% =>12%
Ctrl + Shift + ^ =>0.00E+00 =>1.23E+04
2. Tự định dạng: Đây là phần chính mà tôi muốn đề cập trong công cụ này.
· Trước tiên Bạn muốn tự định dạng thì phải chọn Custom trong kiểu định dạng Category.
· Bạn sẽ thấy hộp danh sách “Type” bây giờ bị chèn giữa bởi một hộp chuổi (text box) để bạn gõ vào mã định dạng mà bạn muốn.
a. Cấu trúc của mã định đạng:
Mã định dạng gồm bốn phần: Phần dương; Phần âm; Phần zero; Phần chữ
Các phần này có nghĩa là nếu giá trị được nhập vào trong ô là bao nhiêu thì nó sẽ xem có tương ứng với phần nào sẽ định dạng theo kiểu đó, nếu không tìm thấy kiểu định dạng thích hợp thì sẽ đưa về dạng chung nên bạn không cần thiết phải nhập đủ 4 phần
Thư xem xét một mã định dạng sau:
#,###;[Red](#,###); "-"??;[Red] \"@\" "is not allowed"
Dịch mã:
- Phần dương #,### : không có gì đặc biệt có dấu “,”ngăn cách hàng ngàn
- Phần âm [Red](#,###): màu đỏ nằm trong ngoặc tròn
- Phần số 0: thì ghi thành một dấu gạch và cách lề một khoảng cở 2 ký tự
- Phần chữ: thì hiện ra thành ““--------” is not allowed” màu đỏ, với ---- là chuổi ký tự mà bạn nhập vào?
b. Mã định dạng có điều kiện:
Phần cấu trúc mã định dạng trên là phần cấu trúc mặc định. Nếu có điều kiện thì Excel hiểu các mã như sau: Điều kiện 1, mã 1; điều kiện 2, mã 2; điều kiện 3, mã 3.. Nếu điều kiện 3 trùng với điều kiện 2 hoặc là một phần trong điều kiện 2 thì điều kiện 3 sẽ không được xem xét tới. Nghĩa là trong phần mã này Excel chỉ quan tâm đến điều kiện mà nó thấy là được thoả mãn trước tiên., Bạn hãy xem xét mã sau:
[Blue][>100] #,##0;[Green][<=100]#,##0;[Red]
- Màu xanh nếu số được nhập lớn hơn 100
- Màu xanh lá nếu nhỏ hơn hoặc bằng 100
- Màu đỏ thật ra không được xem xét tới vì nó có đươc hiểu là nếu không thoả mãn hai điều kiện đầu thì tới phiên nó nhưng nó làm gì có cữa!!
- Còn phần thứ 4 (ở đây thì không có phần thứ tư) (nếu có) phải là chữ
Đồi với tôi Number format có nhiều điều để nói. Sau đây là tất cả những gì tôi biết về Number Format mời các bác xem và cho ý kiến.
1. Kích hoạt hộp thoại định dạng và các kiểu định dạng số cơ bản.
a. Kích hoạt hộp thoại định dạng: Trình đơn định dạng (format menu) à Cells… Hay nhấn phím chuột phải (hay nút lệnh menu) và chọn “Format Cells” (hay có thể nhấn “F”), hay Ctrl + 1
b. Các kiểu định dạng cơ bản:
i. Các kiểu cơ bản
- Gerneral (chung chung)
- Number (số)
- Currency (tiền tệ)
- Accounting (kế toán)
- Date (ngày)
- Time (tháng)
- Percentage (phần trăm)
- Fraction (phân số)
- Scientific (khoa học)
- Text (chuổi)
- Special (định dạng đặc biệt).
- Custom (Tự định dạng)
ii. Cách sử dụng:
- Chọn một kiểu định dạng cơ bản trong phần category
- Chọn tiếp kiểu định dạng chi tiết (type)
- Xem thử xem bạn đã định được định dạng như thế nào thể hiện trên khung mẩu (“Sample”).
Một phím tắt cho các định dạng phổ biến (phổ biến cho dân Mỹ thì có!!)
Tổ hợp phím --> Mã định dạng --> Ví dụ
Ctrl + Shift + ~ => General => 12345.67
Ctrl + Shift + ! =>0.00 => 12345.67
Ctrl + Shift + @ =>h.mm => 6:61
Ctrl + Shift + # =>d-mmm-yy => 15- Apr-95
Ctrl + Shift + $ =>$#,##0.00);($#,##0.00) => $12,345.67
Ctrl + Shift + % =>0% =>12%
Ctrl + Shift + ^ =>0.00E+00 =>1.23E+04
2. Tự định dạng: Đây là phần chính mà tôi muốn đề cập trong công cụ này.
· Trước tiên Bạn muốn tự định dạng thì phải chọn Custom trong kiểu định dạng Category.
· Bạn sẽ thấy hộp danh sách “Type” bây giờ bị chèn giữa bởi một hộp chuổi (text box) để bạn gõ vào mã định dạng mà bạn muốn.
a. Cấu trúc của mã định đạng:
Mã định dạng gồm bốn phần: Phần dương; Phần âm; Phần zero; Phần chữ
Các phần này có nghĩa là nếu giá trị được nhập vào trong ô là bao nhiêu thì nó sẽ xem có tương ứng với phần nào sẽ định dạng theo kiểu đó, nếu không tìm thấy kiểu định dạng thích hợp thì sẽ đưa về dạng chung nên bạn không cần thiết phải nhập đủ 4 phần
Thư xem xét một mã định dạng sau:
#,###;[Red](#,###); "-"??;[Red] \"@\" "is not allowed"
Dịch mã:
- Phần dương #,### : không có gì đặc biệt có dấu “,”ngăn cách hàng ngàn
- Phần âm [Red](#,###): màu đỏ nằm trong ngoặc tròn
- Phần số 0: thì ghi thành một dấu gạch và cách lề một khoảng cở 2 ký tự
- Phần chữ: thì hiện ra thành ““--------” is not allowed” màu đỏ, với ---- là chuổi ký tự mà bạn nhập vào?
b. Mã định dạng có điều kiện:
Phần cấu trúc mã định dạng trên là phần cấu trúc mặc định. Nếu có điều kiện thì Excel hiểu các mã như sau: Điều kiện 1, mã 1; điều kiện 2, mã 2; điều kiện 3, mã 3.. Nếu điều kiện 3 trùng với điều kiện 2 hoặc là một phần trong điều kiện 2 thì điều kiện 3 sẽ không được xem xét tới. Nghĩa là trong phần mã này Excel chỉ quan tâm đến điều kiện mà nó thấy là được thoả mãn trước tiên., Bạn hãy xem xét mã sau:
[Blue][>100] #,##0;[Green][<=100]#,##0;[Red]
- Màu xanh nếu số được nhập lớn hơn 100
- Màu xanh lá nếu nhỏ hơn hoặc bằng 100
- Màu đỏ thật ra không được xem xét tới vì nó có đươc hiểu là nếu không thoả mãn hai điều kiện đầu thì tới phiên nó nhưng nó làm gì có cữa!!
- Còn phần thứ 4 (ở đây thì không có phần thứ tư) (nếu có) phải là chữ