Chiết khấu thương mại cho khách hàng.

  • Thread starter Dunghd
  • Ngày gửi
D

Dunghd

Cao cấp
5/6/08
374
0
16
Ninh Thuan
Nếu cty mình có CKTM cho khách hàng thì phần này mình thể hiện trên HĐ phải không các bác? Và ghi riêng ra 1 HĐ hay chung với HĐ đầu ra, đối với khoản CKTM này mình có cần phải làm QĐ hay thông báo gì cho thuế không nhỉ?
Thanks
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
T

trucnguyen

Guest
12/9/07
25
0
0
39
TP.HCM
Nếu cty mình có CKTM cho khách hàng thì phần này mình thể hiện trên HĐ phải không các bác? Và ghi riêng ra 1 HĐ hay chung với HĐ đầu ra, đối với khoản CKTM này mình có cần phải làm QĐ hay thông báo gì cho thuế không nhỉ?
Thanks

Theo minh thi kông cần làm QĐ gì đâu.Có thể ggi trên cung 1 HĐ trừ CKTM trực tiếp lên cũng được mà.
 
N

Nguyen Van Gan

Cao cấp
9/7/08
205
1
0
Đồng Nai
Nếu cty mình có CKTM cho khách hàng thì phần này mình thể hiện trên HĐ phải không các bác? Và ghi riêng ra 1 HĐ hay chung với HĐ đầu ra, đối với khoản CKTM này mình có cần phải làm QĐ hay thông báo gì cho thuế không nhỉ?
Thanks

Ghi cùng 1 hóa đơn. Tính thuế VAT khi đã trừ khoản chiết khấu này. Tiền thanh toán tối thiểu bằng o. Khoản chiết khấu nếu còn trừ vào lần sau.
 
D

Dunghd

Cao cấp
5/6/08
374
0
16
Ninh Thuan
Ghi cùng 1 hóa đơn. Tính thuế VAT khi đã trừ khoản chiết khấu này. Tiền thanh toán tối thiểu bằng o. Khoản chiết khấu nếu còn trừ vào lần sau.

Nghe nói khoản chiế tkhấu TM này bên phải đăng ký bên Sở TM đúng không ta?
 
N

Nguyen Van Gan

Cao cấp
9/7/08
205
1
0
Đồng Nai
Nghe nói khoản chiế tkhấu TM này bên phải đăng ký bên Sở TM đúng không ta?

Khoản này thì không thấy. Bạn tham khảo về chiết khấu theo bài này:
Chiết khấu thương mại là một loại chiết khấu mà nhiều doanh nghiệp dùng để thu hút khách hàng, việc kế toán khoản chiết khấu thương mại trên thực tế như thế nào là một vấn đề mà nhiều giảng viên, học viên ngành kế toán doanh nghiệpvà các nhân viên kế toán rất quan tâm. Do vậy bài viết sẽ đề cập cụ thể thực tế về kế toán khoản chiết khấu thương mại để giúp người học, các giảng viên và các nhân viên kế toán tiếp cận một phần hành kế toán.
1. Khái niệm chiết khấu thương mại

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), thì: Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

2. Kế toán chiết khấu thương mại

2.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản chiết khấu thương mại kế toán sử dụng Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại: Tài khoản 521 dùng đểphản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do họ đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

2.2. Kế toán khoản chiết khấu thương mại:
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.

Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm vào giá bán trên “Hóa đơn (GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trên hoá đơn thể hiện rõ dòng ghi Chiết khấu thương mại mà khách hàng được hưởng.

Tại Điểm 5.5 Mục IV Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC (12/12/2003) của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP (10/12/2003) của Chính phủ hướng dẫn: “Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hóa đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá”.

Lần mua cuối cùng được xác định dựa trên hợp đồng kinh tế giữa các bên. Do đó, trường hợp công ty và các đại lý ký kết hợp đồng kinh tế, trong đó xác định ngày 31/12 hàng năm là ngày xác định công nợ và thực hiện chiết khấu thì ngày 31/12 được coi là lần mua cuối cùng để thực hiện việc điều chỉnh giảm giá. Nếu công ty và các đại lý không xác định lần mua cuối cùng trong hợp đồng kinh tế thì thực hiện chiết khấu sản lượng trên hóa đơn theo hướng dẫn tại Công văn số 1884/TCT-PCCS (22/6/2004).

* Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ:
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT , kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
- Căn cứ váo hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng..., kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)

Ví dụ: Tại công ty LD dinh dưỡng Quốc tế có Hóa đơn GTGT số 0014658 xuất tháng 5 cho công ty T&T (hình thức thanh toán chuyển khoản sau)ghi:
Sản phẩm Super 50 : 1.000 kg * 10.000 = 10.000.000 đ
Sản phẩm Under 30 : 2.000 kg * 7.500 = 15.000.000 đ
Chiết khấu thương mại tháng 4: 10 kg sản phẩm Super 50 và 20 kg sản phẩm Under 30 tương đương: 100.000 đ + 150.000 đ = 250.000 đ
Thành tiền: 10.000.000 + 15.000.000 – 250.000 = 24.750.000 đ
Thuế GTGT 10%: 2.475.000 đ
Tổng cộng: 27.225.000 đ

Công ty LD dinh dưỡng Quốc tế, căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0014658, ghi sổ kế toán theo các bút toán:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 – 250.000đ
Nợ TK 3331 – 25.000đ
Có TK 131 – 275.000đ
- Phản ảnh doanh thu
Nợ TK 131 – 27.500.000đ
Có TK 511 – 25.000.000đ
Có TK 3331 – 2.500.000đ
Công ty T&T căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0014658(Liên 2- Giao cho khách hàng), ghi sổ kế toán theo bút toán:
Nợ TK 156 – 24.750.000đ
Nợ TK 133 – 2.475.000đ
Có TK 331- 27.225.000đ

* Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trực tiếp:
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
- Căn cứ váo hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.

Khi thanh tóan tiền cho khách hàng doanh nghiệp phải xuất hoá đơn chiết khấu thương mại, lập phiếu chi tiền theo đúng quy định cho khách hàng. Căn cứ váo hoá đơn GTGT(Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ) hoặc hoá đơn bán hàng(Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trự tiếp), phiếu chi, giấy báo Nợ của Ngân hàng, kế toán bên bán ghi sổ theo bút toán:
Nợ TK 521
Nợ TK 3331(Nếu có)
Có TK 111,112

Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá(đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.

Điểm 3, mục IV, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện 04 chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 01/12/2001 của Bộ tài chính hướng dẫn: trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài khoản 521.

Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã khấu trừ chiết khấu thương mại. Công ty có thể xuất hoá đơn theo giá đã giảm, việc xuất hoá đơn chiết khấu thương mại thực hiện theo quy định tại điểm 5.5, mục IV, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính: “Hàng hoá, dịch vụ có giảm giá ghi trên hóa đơn thì trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá”. Và ghi sổ theo các bút toán
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 156
Phản ánh doanh thu (không hạch toán qua 521):
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331(Nếu có)

Bên bán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.

Theo các trường hợp trên, bên mua sẽ hạch toán:
* Nếu bên mua phân bổ được vào giá trị hàng hóa mua vào:
Nợ TK 156-giá trị từng mặt hàng đã giảm theo tỷ lệ chiết khấu
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ)
Có TK 331-Giá trị đã giảm theo chiết khấu.
* Nếu không thể phân bổ giá trị chiết khấu thương mại do hàng hoá đã xuất kho hết….thì có thể phản ánh số chiết khấu thương mại được hưởng theo bút toán
Nợ TK 331,111,112...
Có TK 152,153,156...

- Trường hợp giá trị hàng hóa trên hóa đơn bán hàng nhỏ hơn khoản chiết khấu thương mại thì được điều chỉnh giảm ở hóa đơn mua hàng lần tiếp sau.
- Các trường hơp chiết khấu thương mại nhưng không thể hiện trên hóa đơn bán hàng thì không được coi là chiết khấu thương mại; các bên lập chứng từ thu chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định.
- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 521”Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển toàn bộ sang TK 511”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo. Kế toán ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại

Tài liệu tham khảo:
1.Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài Chính, Nhà xuất bản tài chính, 2006
2.Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
3.Thông tư số 120/2003/TT-BTC (12/12/2003) của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP (10/12/2003) của Chính phủ
4.Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính



Ths. Lê Thuý Hằng (Giảng viên khoa Kinh tế - QTKD Đại học Hà Tĩnh)
 
phuonganh251084

phuonganh251084

Guest
7/11/06
124
0
0
HN
Nếu cty mình có CKTM cho khách hàng thì phần này mình thể hiện trên HĐ phải không các bác? Và ghi riêng ra 1 HĐ hay chung với HĐ đầu ra, đối với khoản CKTM này mình có cần phải làm QĐ hay thông báo gì cho thuế không nhỉ?
Thanks

Thứ nhất: Chiết khấu này của bạn thường xuyên phát sinh cho khách hàng, hay chỉ phát sinh 1 lần.
Nếu như mua bán có hợp đồng ký kết, thì đương nhiên đây sẽ là 1 điều khoản trên hợp đồng. Có nghĩa rằng bạn không cần phải thông báo gì với Thuế cả.

Thứ 2: Về việc thể hiện phần chiết khấu trên hóa đơn như sau:

VD: tiền hàng 20tr, tiền chiết khấu khách hàng được hưởng là 18tr (18tr này là tiền Chiết khấu khách được hưởng doanh số mua hàng của cả hợp đồng hoặc cả kỳ chẳng hạn)

Tiền hàng trước thuế: 20.000.000
Tiên chiết khấu : 18.000.000
Tiền VAT 10% : 200.000 (10%(20tr-18tr))
Tổng tiền thanh toán : 2.200.000

Chỉ đơn giản vậy thôi cho bạn dễ hiểu.
Bạn lưu ý là mới đây mình có thông tư mới về việc không xuất hóa đơn chiết khấu (chỉ là tiền chiết khấu, không kèm theo hàng hóa bán ra)
 
D

Dunghd

Cao cấp
5/6/08
374
0
16
Ninh Thuan
Tiền CK không kèm theo hàng hoá bán ra là sao bạn, số tiền CK mình thể hiện trên HĐ bình thường đúng ko? Hay là phải thể hiện số âm?
 
xuan84

xuan84

Cao cấp
23/7/08
253
0
16
41
Hà Nội
Tiền CK không kèm theo hàng hoá bán ra là sao bạn, số tiền CK mình thể hiện trên HĐ bình thường đúng ko? Hay là phải thể hiện số âm?

ok. Bạn cứ thể hiện số tiền chiết khấu đó bình thường, ko phải ghi số âm.
 
N

Nguyen Van Gan

Cao cấp
9/7/08
205
1
0
Đồng Nai
Tiền CK không kèm theo hàng hoá bán ra là sao bạn, số tiền CK mình thể hiện trên HĐ bình thường đúng ko? Hay là phải thể hiện số âm?

Có nghĩa là không viết HĐ chiết khấu khi không bán hàng. Mình đã ghi trừ chiết khấu thì tiền thanh toán tối thiểu bằng không số còn lại trừ vào mua hàng lần sau....... Bây giờ chiết khấu không cho thanh toán bằng tiền mặt nữa.
 
phuonganh251084

phuonganh251084

Guest
7/11/06
124
0
0
HN
Có nghĩa là không viết HĐ chiết khấu khi không bán hàng. Mình đã ghi trừ chiết khấu thì tiền thanh toán tối thiểu bằng không số còn lại trừ vào mua hàng lần sau....... Bây giờ chiết khấu không cho thanh toán bằng tiền mặt nữa.

Ủa sao chiết khấu không cho thanh toán bằng tiền mặt anh?

Bên em tiền chiết khấu mình được hưởng có nhiều phương án để thu.
Một là cấn trừ trực tiếp công nợ
Hai là họ thể hiện trên hóa đơn (trừ tiền hàng)
Ba là họ chuyển trả thẳng qua ngân hàng, hoặc trả tiền trực tiếp. Vì hiện giờ không được xuất hóa đơn tiền chiết khấu nên chỉ cần phiếu thu của mình.Hoặc giấy xác nhận có thu khoản tiền đó ( nếu là trả qua ngân hàng) làm chứng từ hạch toán.

Hay có thông tư gì mới mà bên em chưa kịp cập nhật không nhỉ :025:
 
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,511
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Ví dụ: Tại công ty LD dinh dưỡng Quốc tế có Hóa đơn GTGT số 0014658 xuất tháng 5 cho công ty T&T (hình thức thanh toán chuyển khoản sau)ghi:
Sản phẩm Super 50 : 1.000 kg * 10.000 = 10.000.000 đ
Sản phẩm Under 30 : 2.000 kg * 7.500 = 15.000.000 đ
Chiết khấu thương mại tháng 4: 10 kg sản phẩm Super 50 và 20 kg sản phẩm Under 30 tương đương: 100.000 đ + 150.000 đ = 250.000 đ
Thành tiền: 10.000.000 + 15.000.000 – 250.000 = 24.750.000 đ
Thuế GTGT 10%: 2.475.000 đ
Tổng cộng: 27.225.000 đ

Công ty LD dinh dưỡng Quốc tế, căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0014658, ghi sổ kế toán theo các bút toán:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 – 250.000đ
Nợ TK 3331 – 25.000đ
Có TK 131 – 275.000đ
- Phản ảnh doanh thu
Nợ TK 131 – 27.500.000đ
Có TK 511 – 25.000.000đ
Có TK 3331 – 2.500.000đ
Công ty T&T căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0014658(Liên 2- Giao cho khách hàng), ghi sổ kế toán theo bút toán:
Nợ TK 156 – 24.750.000đ
Nợ TK 133 – 2.475.000đ
Có TK 331- 27.225.000đ

Ths. Lê Thuý Hằng (Giảng viên khoa Kinh tế - QTKD Đại học Hà Tĩnh)

Xử lý tình huống trên của tác giả Lê Thúy Hằng là không hợp lý.

Chiết khấu thương mại của tháng 4 mà ghi giảm giá gốc của số hàng mua vào tháng 5 là không hợp lý.

- Kế toán T&T vấn hạch toán hàng của tháng 5 theo giá chưa trừ chiết khấu.
- Chiết khấu của tháng 4 ghi giảm giá hàng mua vào tháng 4:
N331/C156 (nếu đã xuất bán ghi có 632), 133

Đành rằng trên tài khoản tổng hợp thì cách xử lý trên cũng cho kết quả gần tương tự như tác giả Hằng nhưng trên sổ chi tiết sẽ có sự khác biệt.

Kế toán không thể ghi khoản chiết khấu của kỳ trước để ghi giảm hàng tồn kho của kỳ này (trừ khi khoản chiết khấu đó rất nhỏ, không trọng yếu).
 

Xem nhiều