Hồ sơ khai thuế - Theo quy định hiện hành, đối với loại thuế khai theo tháng, quí hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế thế người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường họp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
Căn cứ vào quy định trên, thì:
- Trường hợp ngời nộp thuế trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế do tạm ngừng sản xuất kinh doanh có thời hạn thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định và người nộp thuế tạm ngừng sản xuất kinh doanh không thuộc trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động.
- Trường hợp người nộp thuế trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế do ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, người nộp thuế có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh: Cơ quan thuế căn cứ vào thông báo ngừng hoạt động của người nộp thuế, cập nhật ngày ngừng hoạt động vào Danh sách theo dõi người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế để kết thúc việc theo dõi, đôn đốc kê khai thuế của người nộp thuế. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế, thực hiện quyết toán thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế với cơ quan thuế kế từ ngày chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại điểm 3 (3.6), Mục I, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính. Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định. (Theo Công văn số 3980/TCT-KK ngày 21 tháng 10 năm 2008 của TCT).
Thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi; thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt cha qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, bóc vỏ, phơi, sấy khô, ướp đông, ướp muối ở khâu kinh doanh thương mại.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, cây tràm là sản phẩm trồng trọt, doanh nghiệp mua
cây tràm để bán áp dụng thuế suất 5%. (Theo Công văn số 3952/TCT-CS ngày 17 tháng 10 năm 2008 của TCT).
Đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá – Ngày 22 tháng 10 năm 2008, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 87/2008/QĐ-BTC ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá.
Theo đó, các đơn vị tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá thành một hay nhiều kỳ nhưng thời gian các khoá học không quá 3 tháng với các nội dung như: pháp luật; nguyên lý hình thành giá thị trường; nguyên lý căn bản về thẩm định giá; thẩm định giá bất động sản; thẩm định giá máy móc, thiết bị; thẩm định giá trị doanh nghiệp và tin học ứng dụng.
Đơn vị được phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá được chiêu sinh theo đúng đối tượng quy định; được phát hành và cấp chứng chỉ đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá; được phép thu học phí của các học viên tham gia khoá đào tạo. Mức thu học phí do thủ trưởng đơn vị tổ chức khoá đào tạo quyết định trên cơ sở đảm bảo bù đắp được chi phí của khoá đào tạo và phù hợp với quy định của nhà nước.
Chứng chỉ đào tạo của khoá học có giá trị chứng nhận đối với học viên đã hoàn thành khoá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.
Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá được sử dụng để đăng ký dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá.
Hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng – Ngày 20 tháng 10 năm 2008, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 23/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với công ty nhà nước và công ty TNHH một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Theo đó, công ty có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn vùng nào áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó.
Công ty bảo đảm các điều kiện sau: Lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, trừ trường hợp đặc biệt ( Nhà nước có quyết định can thiệp để bình ổn thị trường; tăng khấu hao tiền lương bình quần phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân... được áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng để tính đơn giá tiền lương, nhưng tối đa hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,34 lần so với mức lương tối thiểu chung. Ngoài ra, nếu công ty có lợi nhuận cao hơn từ 5% trở lên so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần.
Đối với công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ nếu có lợi nhuận, lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì được lựa chọn áp dụng cao hơn mức tối thiểu vùng (không hạn chế mức tối đa)
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009
Mức lương tối thiểu vùng các đơn vị thuê mướn lao động – Ngày 20 tháng 10 năm 2008, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 24/2008/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
Theo đó, doanh nghiệp không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương trả khi làm thêm giờ; tiền lương làm việc vào ban đêm; tiền lương hoặc phụ cấp làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật lao động.
Mức lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Bên cạnh đó, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Thông tư này để trả cho người lao động phù hợp với năng suất lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và mức tiền công trên thị trường.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009.
Phí công chứng – Ngày 17 tháng 10 năm 2008, Bộ tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.
Theođó, mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được tính như sau: Dưới 100 triệu đồng áp dụng mức thu:
100.000 đồng/trường hợp; Từ 100 triệu đến 1 tỷ đồng: 0.1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch; Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng: 1 triệu đồng =0,07% của phần giá trị vượt quá quá 1 tỷ đồng; từ trên 5 tỷ đồng: 3.8 triệu + 0.05% của phần giá trị vượt quá 5 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10.000.000 đồng/trường hợp).
Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau: Công chứng văn bản bán đấu giá bất động sản; Công chứng hợp đồng bảolãnh áp dụng mức thu 100.000 đồng/trường hợp; Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp: 50.000 đồng; Công chứng hợp đồng uỷ quyền, công chứng di chức: 40.000 đồng; Công chứng giấy uỷ quyền, Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch, Công chứng văn bản từ chối nhận di sản 20.000 đồng.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Căn cứ vào quy định trên, thì:
- Trường hợp ngời nộp thuế trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế do tạm ngừng sản xuất kinh doanh có thời hạn thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định và người nộp thuế tạm ngừng sản xuất kinh doanh không thuộc trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động.
- Trường hợp người nộp thuế trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế do ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, người nộp thuế có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh: Cơ quan thuế căn cứ vào thông báo ngừng hoạt động của người nộp thuế, cập nhật ngày ngừng hoạt động vào Danh sách theo dõi người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế để kết thúc việc theo dõi, đôn đốc kê khai thuế của người nộp thuế. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế, thực hiện quyết toán thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế với cơ quan thuế kế từ ngày chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại điểm 3 (3.6), Mục I, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính. Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định. (Theo Công văn số 3980/TCT-KK ngày 21 tháng 10 năm 2008 của TCT).
Thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi; thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt cha qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, bóc vỏ, phơi, sấy khô, ướp đông, ướp muối ở khâu kinh doanh thương mại.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, cây tràm là sản phẩm trồng trọt, doanh nghiệp mua
cây tràm để bán áp dụng thuế suất 5%. (Theo Công văn số 3952/TCT-CS ngày 17 tháng 10 năm 2008 của TCT).
Đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá – Ngày 22 tháng 10 năm 2008, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 87/2008/QĐ-BTC ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá.
Theo đó, các đơn vị tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá thành một hay nhiều kỳ nhưng thời gian các khoá học không quá 3 tháng với các nội dung như: pháp luật; nguyên lý hình thành giá thị trường; nguyên lý căn bản về thẩm định giá; thẩm định giá bất động sản; thẩm định giá máy móc, thiết bị; thẩm định giá trị doanh nghiệp và tin học ứng dụng.
Đơn vị được phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá được chiêu sinh theo đúng đối tượng quy định; được phát hành và cấp chứng chỉ đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá; được phép thu học phí của các học viên tham gia khoá đào tạo. Mức thu học phí do thủ trưởng đơn vị tổ chức khoá đào tạo quyết định trên cơ sở đảm bảo bù đắp được chi phí của khoá đào tạo và phù hợp với quy định của nhà nước.
Chứng chỉ đào tạo của khoá học có giá trị chứng nhận đối với học viên đã hoàn thành khoá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.
Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá được sử dụng để đăng ký dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá.
Hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng – Ngày 20 tháng 10 năm 2008, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 23/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với công ty nhà nước và công ty TNHH một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Theo đó, công ty có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn vùng nào áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó.
Công ty bảo đảm các điều kiện sau: Lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, trừ trường hợp đặc biệt ( Nhà nước có quyết định can thiệp để bình ổn thị trường; tăng khấu hao tiền lương bình quần phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân... được áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng để tính đơn giá tiền lương, nhưng tối đa hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,34 lần so với mức lương tối thiểu chung. Ngoài ra, nếu công ty có lợi nhuận cao hơn từ 5% trở lên so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần.
Đối với công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ nếu có lợi nhuận, lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì được lựa chọn áp dụng cao hơn mức tối thiểu vùng (không hạn chế mức tối đa)
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009
Mức lương tối thiểu vùng các đơn vị thuê mướn lao động – Ngày 20 tháng 10 năm 2008, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 24/2008/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
Theo đó, doanh nghiệp không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương trả khi làm thêm giờ; tiền lương làm việc vào ban đêm; tiền lương hoặc phụ cấp làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật lao động.
Mức lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Bên cạnh đó, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Thông tư này để trả cho người lao động phù hợp với năng suất lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và mức tiền công trên thị trường.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009.
Phí công chứng – Ngày 17 tháng 10 năm 2008, Bộ tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.
Theođó, mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được tính như sau: Dưới 100 triệu đồng áp dụng mức thu:
100.000 đồng/trường hợp; Từ 100 triệu đến 1 tỷ đồng: 0.1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch; Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng: 1 triệu đồng =0,07% của phần giá trị vượt quá quá 1 tỷ đồng; từ trên 5 tỷ đồng: 3.8 triệu + 0.05% của phần giá trị vượt quá 5 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10.000.000 đồng/trường hợp).
Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau: Công chứng văn bản bán đấu giá bất động sản; Công chứng hợp đồng bảolãnh áp dụng mức thu 100.000 đồng/trường hợp; Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp: 50.000 đồng; Công chứng hợp đồng uỷ quyền, công chứng di chức: 40.000 đồng; Công chứng giấy uỷ quyền, Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch, Công chứng văn bản từ chối nhận di sản 20.000 đồng.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Sửa lần cuối:

