Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

  • Thread starter pnphuong
  • Ngày gửi
P

pnphuong

NHẪN
12/12/02
610
7
18
Hanoi
Công văn của Tổng cục Thuế số 2558/TCT-CS ngày 07 tháng 7 năm 2008 về việc kê khai thuế GTGT, giá tính thuế TTĐB


Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bắc Kạn.

Trả lời công văn số 259/CT-TTra, KTT ngày 21/04/2008 của Cục thuế tỉnh Bắc Kạn đề nghị hướng dẫn vướng mắc về việc kê khai thuế GTGT và xác định giá tính thuế TTĐB, Tổng cục Thuê có ý kiến như sau:

1. Về kê khai thuế GTGT và sử dụng hoá đơn:
Căn cứ hướng dẫn tại 5.6 mục IV, phần B ,Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.
Căn cứ điểm 3.3.c Phần I Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mã số thuế: “Mã số thuế 13 số (N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13) được cấp cho: Các chi nhánh, văn phòng đại diện, cửa hàng, nhà máy của các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh và kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế (trừ các Chi nhánh của Công ty nước ngoài mà trụ sở chính của Công ty đặt tại nước ngoài)”.

Căn cứ điểm 2.1 Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về hồ sơ đăng ký thuế: “Trường hợp tổ chức kinh doanh là đơn vị chủ quản có đơn vị trực thuộc thì tổ chức kinh doanh phải kê khai các đơn vị trực thuộc vào “Bản kê các đơn vị trực thuộc”. Cơ quan Thuế quản lý đơn vị chủ quản cấp mã số thuế cho đơn vị chủ quản, đồng thời cấp mã số cho từng đơn vị trực thuộc có trong “Bản kê các đơn vị trực thuộc” của đơn vị chủ quản, kể cả trường hợp các đơn vị trực thuộc đóng tại các tỉnh khác. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho các đơn vị trực thuộc. Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc”.

Theo hướng dẫn trên, Cục thuế căn cứ tình hình thực tế tại Công ty cổ phần khoáng sản Bắc Kạn để xử lý việc sử dụng hoá đơn GTGT cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty chỉ sử dụng hoá đơn GTGT của Công ty xuất điều chuyển hàng hoá của đơn vị hạch toán phụ thuộc (đơn vị phụ thuộc không đăng ký với cơ quan thuế nên không được cấp mã số thuế 13 số) về Công ty là không đúng quy định, Công ty phải hoàn thiện lại thủ tục điều chuyến hàng hoá nội bộ và huỷ hoá đơn GTGT đã lập.

Trường hợp xác định Công ty xuất hàng hoá tại đơn vị phụ thuộc là xuất hàng hoá tiêu dùng nội bộ không phục vụ sản xuất kinh doanh thì phải xuất hoá đơn GTGT và kê khai thuế GTGT đầu ra theo hướng dẫn tại điểm 6 Thông tư số 30/2007/TT-BTC ngày 16/4/2007 của Bộ Tài chính. Công ty cổ phần khoáng sản Bắc Kạn không được sử dụng hoá đơn đó để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.

2. Thuế TTĐB:
Tại điểm 1, mục I, Phần A (về thuế TTĐB) Thông tư số 115/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 16/12/2005 hướng dẫn thi hành Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng quy định về giá tính thuế TTĐB hướng dẫn: “Đối với hàng sản xuất trong nước: Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB”.

Căn cứ hướng dẫn trên, Công ty cổ phần khoáng sản Bắc Kạn sản xuất rượu lít bán cho Công ty cổ phần đầu tư thương mại và du lịch Bắc Thái thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán rượu lít.

Trường hợp Công ty cổ phần đầu thương mại và du lịch Bắc Thái mua vỏ, nắp chai, bao bì và thuê lại Công ty cổ phần khoáng sản Bắc Kạn đóng chai sau đó giao lại cho Công ty cổ phần đầu tư thương mại và du lịch Bắc Thái. Khi Công ty cổ phần đầu tư thương mại và du lịch Bắc Thái bán rượu chai ra thị trường thì giá tính thuế TTĐB đối với rượu chai là giá bán của Công ty không được trừ giá trị vỏ chai theo hướng dẫn tại điểm 3, mục I, Phần A (về thuế TTĐB) Thông tư số 115/2005/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bắc Kạn được biết./



Tổng cục Thuế -Phạm Duy Khương
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Khóa học Quản trị dòng tiền
P

pnphuong

NHẪN
12/12/02
610
7
18
Hanoi
Công văn của Tổng cục Thuế số 2411/TCT-CS ngày 23 tháng 6 năm 2008 về việc giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Kính gửi: Tổng Công ty Bia Rượu NGK Sài Gòn.

Trả lời công văn số 385/VP-BSG ngày 26/03/2008 của Tổng Công ty Bia Rượu NGK Sài Gòn về việc kiến nghị giá tính thuế TTĐB, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại điểm 1.1 Mục IV Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ hướng dẫn: “1.1 Người nộp thuế sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”

Tại điểm 1 Mục I Phần A Thông tư số 115/2005/TT-BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế TTĐB:
“- Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB được tiêu thụ qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định tại điểm 8đ, Phần D Thông tư này.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tổng công ty Bia Rượu NGK Sài Gòn có các chi nhánh, cửa hàng chuyển sang công ty cổ phần thương mại không còn phụ thuộc Tổng công ty thì giá tính thuế TTĐB và việc kê khai, nộp thuế TTĐB đối với sản phẩm bia sản xuất tại các nhà máy của Tổng công ty và bia nhãn mác của Tổng công ty sản xuất tại các nhà máy bia hợp tác sản xuất với Tổng công ty như sau:

- Về kê khai, nộp thuế TTĐB: các nhà máy sản xuất bia phải kê khai, nộp thuế TTĐB cho toàn bộ số hàng hoá với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Về giá tính thuế TTĐB : giá tính thuế TTĐB là giá giao sản phẩm bia sang công ty thương mại chưa có thuế GTGT nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do công ty thương mại bán ra. Trường hợp giá bán làm căn cứ tính thuế thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do công ty thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định tại điểm 8đ, Phần D Thông tư số 119/2003/TT-BTC.

Tổng cục Thuế thông báo để Tổng Công ty Bia Rượu NGK Sài Gòn biết và đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể./.

Tổng cục Thuế -Phạm Duy Khương
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
P

pnphuong

NHẪN
12/12/02
610
7
18
Hanoi
Công văn của Tổng cục Thuế số 1909/TCT-CS ngày 19 tháng 5 năm 2008 về việc chính sách thuế


Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.

Trả lời công văn số 11658/CT-TTHT ngày 15/11/2007 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn vướng mắc về chính sách thuế TTĐB đối với thuốc lá Craven A, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ điểm 5.24, mục IV, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.
Căn cứ điểm 1, mục II, Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN.

Căn cứ mục I, Phần A (về thuế TTĐB) Thông tư số 115/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 16 tháng 12 năm 2005 hướng dẫn thi hành Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng quy định về giá tính thuế TTĐB.

Trường hợp Tổng công ty công nghiệp Sài Gòn ký hợp đồng hợp tác sản xuất thuốc lá hiệu Craven A với Công ty British American Tobacco Marketing Pte Ltd (Singapore) gọi tắt là BAT. Theo hợp đồng thì BAT cung cấp 100% nguyên phụ liệu đồng bộ theo giá quy định cho Tổng công ty công nghiệp Sài Gòn để sản xuất. Ngày 9/5/2007, BAT và Tổng công ty công nghiệp Sài Gòn thoả thuận điều chỉnh giảm giá bán thuốc lá hiệu Craven A được thực hiện từ ngày 14/5/2007 thì đề nghị Cục thuế kiểm tra giá bán của Công ty phân phối nếu giá bán của Công ty phân phối giảm tương ứng do thoả thuận điều chỉnh giảm giá bán như nêu trên. Tổng công ty công nghiệp Sài Gòn khi bán thuốc lá Craven A tồn kho tính đến thời điểm ngày 14/5/2007 theo giá đã giảm thì Tổng công ty thực hiện kê khai, nộp thuế TTĐB theo giá tương ứng với giá bán đã giảm.

Trường hợp giá bán của Công ty phân phối không giảm thì cơ quan thuế căn cứ vào giá bán trên thị trường để xác định căn cứ ấn định thuế TTĐB.

Đối với khoản chênh lệch Tổng công ty công nghiệp Sài Gòn nhận được từ Công ty BAT do việc giảm giá bán đối với hàng tồn kho mua từ trước ngày 14/5/2007 là doanh thu chịu thuế TTĐB, thuế GTGT và thuế TNDN của Tổng công ty công nghiệp Sài Gòn.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

Tổng cục Thuế -Phạm Duy Khương
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

Xem nhiều