Hoá đơn thuế GTGT kê khai chậm – Theo hướng dẫn việc kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoá đơn, chứng từ nộp thuế GTGT quá 3 tháng của Công ty.
Theo hớng dẫn tại công văn này thì các hoá đơn GTGT và chứng từ nộp thuế GTGT kê khai chậm quá 3 tháng không được kê khai khấu trừ số thuế GTGT này vào số thuế GTGT phải nộp. Số thuế GTGT không được khấu trừ do kê khai chậm quá 3 tháng doanh nghiệp được hạch toán vào chi phي hợp l để tيnh thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. (Theo Công văn số 4229 TCT/KK ngày 10 tháng 11 năm 2008 của TCT).
Kê khai thuế - Theo quy định hiện hành, Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất giá trị gia tăng 110%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất giá trị gia tăng 5%) trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với Chi cục thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.
Trường hợp Công ty tổ chức hội chợ ở địa phương khác với trụ sở chính thì Công ty khai thuế GTGT theo qui định nêu trên với Chi cục thuế quản lý địa phương nơi Công ty kinh doanh, bán hàng. Số thuế đã nộp của hoạt động tổ chức hội chợ tại tỉnh khác trụ sở chính của Công ty được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo tờ khai thuế GTGT của Công ty tại trụ sở chính. (Theo Công văn số 4246 TCT/KK ngày 12 tháng 11 năm 2008 của TCT).
Kê khai thuế GTGT - Theo quy định hiện hành, đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ cung cấp để đảm bảo hoạt động của phương tiện vận tải quốc tế như xăng, dầu, sửa chữa, sơn, bảo dưỡng phương tiện và một số hàng hoá, dịch vụ khác cung ứng để đảm bảo hoạt động của phương tiện vận tải quốc tế.
Căn cứ các qui định nêu trên thì hàng hoá, dịch vụ là: xăng dầu, sửa chữa, sơn bảo dưỡng cung cấp cho các tàu thuỷ vận tải quốc tế của Công ty là đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp khi xuất hoá đơn cho Công ty, các đơn vị đã ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT thì bên cung cấp hàng hoá, dịch vụ và Công ty phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, dịch vụ, giá trị bao gồm cả thuế GTGT, lý do để bên bán lập lại hoá đơn cho số lượng hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho Công ty. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. (Theo Công văn số 4263 TCT/KK ngày 12 tháng 11 năm 2008 của TCT).
Phí, lệ phí cảng đường thuỷ nội địa - Ngày 11/11/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 101/2008/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa
Theo đó, áp dụng mức thu phí trọng tải lượt vào và lượt ra (kể cả có tải, không tải): 165 đồng/tấn trọng tải toàn phần.
Lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 đến 50 tấn: 5.000 đồng/chuyến; từ 51 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 13 ghế đến 50 ghế: 10.000 đồng; Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 201 đến 500 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51ghế đến 100 ghế: 20.000 đồng; từ 501 tấn trở lên hoặc chở khách từ 101 ghế trở lên: 30.000 đồng…
Phương tiện vào, ra cảng không nhằm mục đích bốc dỡ hàng hóa, không nhận trả khách áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 70%...
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện giao thông vận tải - Ngày 11/11/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 102/2008/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải.
Theo đó áp dụng mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận cấp theo quy định của công ước quốc tế hoặc theo tiêu chuẩn, quy phạm Việt Nam cho tàu biển, công trình biển là 50.000 đồng/giấy; Giấy chứng nhận xét duyệt thiết kế phương tiện thuỷ nội địa; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho phương tiện thuỷ nội địa: 20.000 đồng; Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới (cấp cho các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới): 100.000 đồng; Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế; Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt: 50.000 đồng...
Nộp tiền phạt qua tài khoản - Ngày 06/11/2008, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Tư pháp và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư liên tịch số 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN hướng dẫn thi hành Khoản 2 Điều 47 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Theo đó, điều kiện áp dụng hình thức nộp tiền phạt bằng cách trừ vào tài khoản của người vi phạm như sau: Người vi phạm có tài khoản mở tại ngân hàng, tài khoản đang hoạt động bình thường và có đủ tiền để thi hành quyết định xử phạt tự nguyện nộp; Người vi phạm bị xử phạt với mức tiền phạt trên 200.000 đồng…
Nguyên tắc thu, nộp tiền phạt: Việc nộp tiền phạt bằng cách trừ vào tài khoản phải thực hiện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người vi phạm được giao quyết định xử phạt; Khi nhận được uỷ nhiệm chi hợp lệ do người vi phạm ký, nếu trong tài khoản của người vi phạm có đủ tiền để chấp hành quyết định xử phạt thì ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản có trách nhiệm tiến hành ngay các thủ tục thanh toán để chuyển tiền nộp phạt vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính được ghi trên quyết định xử phạt.
Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với người vi phạm, thì người ra quyết định xử phạt có quyền tạm giữ giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy phép lái xe hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan cho đến khi người vi phạm chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu người vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người ra quyết định xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.
Ngay khi người vi phạm xuất trình được chứng từ để chứng minh đã chuyển đủ số tiền nộp phạt vào đúng tài khoản ghi trên quyết định xử phạt, cơ quan của người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm hoàn trả cho người vi phạm toàn bộ giấy tờ hoặc phương tiện vi phạm đã bị tạm giữ để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt, trừ những tang vật, phương tiện bị tịch thu hoặc trường hợp bị áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, đình chỉ lưu hành phương tiện có thời hạn.
Ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản có trách nhiệm chuyển tiền nộp phạt đúng thời hạn theo yêu cầu của người vi phạm, chịu trách nhiệm trước người vi phạm nếu chậm trễ tiến hành các thủ tục thanh toán dẫn đến việc người vi phạm không thể chấp hành quyết định xử phạt đúng thời hạn; cung cấp đủ thông tin về khoản nộp phạt trên chứng từ nộp phạt cho Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ bưu chính công ích - Theo Quyết định số 50/2008/QĐ-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, ban hành ngày 12/11/2008, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng đối với dịch vụ bưu chính công ích bao gồm dịch vụ bưu chính phổ cập và dịch vụ phát hành một số loại báo qua mạng bưu chính công cộng.
Chỉ tiêu của Quy chuẩn là: Bán kính phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ: tối đa 3 km; Số dân phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ: tối đa 8.000 người; Số điểm phục vụ trong một xã: tối thiểu 1 điểm phục vụ, tỷ lệ đạt chuẩn là 100% tổng số xã; Thời gian phục vụ các tại bưu cục giao dịch trung tâm tỉnh: tối thiểu 8 giờ/ngày làm việc, tỷ lệ đạt chuẩn là 100% tổng số bưu cục; Thời gian phục vụ tại các điểm phục vụ khác: tối thiểu 4 giờ/ngày làm việc, tỷ lệ đạt chuẩn là 100% tổng số điểm phục vụ…
Số điểm phục vụ trong một xã được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra 10% tổng số xã của tỉnh đó.
Thời gian toàn trình đối với thư trong nước là khoảng thời gian tính từ khi thư gửi trong nước được nhận gửi cho tới khi được phát đến địa chỉ nhận. Thời gian toàn trình đối với thư trong nước được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra thời gian toàn trình đối với thư trong nước được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh.Tổng số thư trong một đợt kiểm tra tối thiểu là 2.000 thư…
Thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế đến: tối đa 6 ngày, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số thư.
Quyết định này có hiệu lực sau 06 tháng, kể từ ngày đăng Công báo
Kiển định phương tiện giao thông - Ngày 11/11/2008, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 101/2008/QĐ-BTC sửa đổi, bổ sung Quyết định số 10/2003/QĐ-BTCvề việc ban hành mức thu phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng xe cơ giới và các loại thiết bị, xe máy chuyên dùng.
Theo đó, áp dụng mức thu phí kiểm định an toàn kỹ thuật xe cơ giới đang lưu hành như sau: ôtô tải, đoàn ôtô (ôtô đầu kéo + sơ mi rơ moóc), có trọng tải trên 20 tấn và các loại ôtô chuyên dùng, máy kéo áp dụng mức thu 400.000 đồng/xe, trọng tải trên 7 tấn đến 20 tấn: 250.000 đồng; Ôtô tải có trọng tải trên 2 tấn đến 7 tấn, ôtô khách từ 25 đến 40 ghế (kể cả lái xe): 230.000 đồn, trọng tải đến 2 tấn, ôtô khách từ 10 ghế đến 24 ghế (kể cả lái xe): 200.000 đồng;Xe lam, xích lô máy loại 3 bánh: 70.000 đồng…
Phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong cải tạo như sau: Thay đổi tính chất sử dụng của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (thay đổi công dụng nguyên thuỷ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) đối với chiếc thứ nhất xuất xưởng là 650.000 đồng/xe, từ chiếc thứ hai trở đi: 200.000 đồng; Thay đổi hệ thống, tổng thành của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng chiếc thứ nhất: 400.000 đồng, từ chiếc thứ hai: 130.000 đồng...
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Tổ chức và biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước - Theo Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT-BTP-BNV ban hành ngày 07/11/2008, Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn: biên chế của Trung tâm được xác định theo vị trí công tác của các chức danh nhưng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, phù hợp với đặc điểm, nhu cầu thực tế công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn được giao và khả năng ngân sách, gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
Phòng Hành chính - Tổng hợp gồm Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, 01 kế toán viên và 01 chuyên viên pháp lý kiêm văn thư, thủ quỹ; Các Phòng nghiệp vụ gồm Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng, tối thiểu 02 Trợ giúp viên pháp lý và 01 chuyên viên pháp lý. Số lượng Trợ giúp viên pháp lý của mỗi Phòng nghiệp vụ được xác định theo vị trí công tác và khối lượng công việc thực tế phải đảm nhiệm; Chi nhánh của Trung tâm gồm Trưởng Chi nhánh, tối thiểu 01 Trợ giúp viên pháp lý và 01 chuyên viên pháp lý.
Định mức biên chế của Trung tâm không bao gồm các chức danh hợp đồng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Trưởng Chi nhánh của Trung tâm được thực hiện theo phân cấp của UBND cấp tỉnh.
Trung tâm có các Chi nhánh được thành lập tại một hoặc nhiều đơn vị hành chính cấp huyện để thực hiện chức năng trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa bàn được phân công. Ưu tiên thành lập Chi nhánh ở các huyện vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi chưa có tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Số lượng, địa điểm đặt Chi nhánh do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định.
Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Trung tâm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về cơ chế quản lý biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức, bảo đảm đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý có điều kiện chuyên môn hoá và tích luỹ kinh nghiệm, hạn chế điều chuyển không cần thiết; phân cấp cụ thể để Trung tâm thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Theo hớng dẫn tại công văn này thì các hoá đơn GTGT và chứng từ nộp thuế GTGT kê khai chậm quá 3 tháng không được kê khai khấu trừ số thuế GTGT này vào số thuế GTGT phải nộp. Số thuế GTGT không được khấu trừ do kê khai chậm quá 3 tháng doanh nghiệp được hạch toán vào chi phي hợp l để tيnh thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. (Theo Công văn số 4229 TCT/KK ngày 10 tháng 11 năm 2008 của TCT).
Kê khai thuế - Theo quy định hiện hành, Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất giá trị gia tăng 110%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất giá trị gia tăng 5%) trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với Chi cục thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.
Trường hợp Công ty tổ chức hội chợ ở địa phương khác với trụ sở chính thì Công ty khai thuế GTGT theo qui định nêu trên với Chi cục thuế quản lý địa phương nơi Công ty kinh doanh, bán hàng. Số thuế đã nộp của hoạt động tổ chức hội chợ tại tỉnh khác trụ sở chính của Công ty được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo tờ khai thuế GTGT của Công ty tại trụ sở chính. (Theo Công văn số 4246 TCT/KK ngày 12 tháng 11 năm 2008 của TCT).
Kê khai thuế GTGT - Theo quy định hiện hành, đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ cung cấp để đảm bảo hoạt động của phương tiện vận tải quốc tế như xăng, dầu, sửa chữa, sơn, bảo dưỡng phương tiện và một số hàng hoá, dịch vụ khác cung ứng để đảm bảo hoạt động của phương tiện vận tải quốc tế.
Căn cứ các qui định nêu trên thì hàng hoá, dịch vụ là: xăng dầu, sửa chữa, sơn bảo dưỡng cung cấp cho các tàu thuỷ vận tải quốc tế của Công ty là đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp khi xuất hoá đơn cho Công ty, các đơn vị đã ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT thì bên cung cấp hàng hoá, dịch vụ và Công ty phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, dịch vụ, giá trị bao gồm cả thuế GTGT, lý do để bên bán lập lại hoá đơn cho số lượng hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho Công ty. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. (Theo Công văn số 4263 TCT/KK ngày 12 tháng 11 năm 2008 của TCT).
Phí, lệ phí cảng đường thuỷ nội địa - Ngày 11/11/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 101/2008/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa
Theo đó, áp dụng mức thu phí trọng tải lượt vào và lượt ra (kể cả có tải, không tải): 165 đồng/tấn trọng tải toàn phần.
Lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 đến 50 tấn: 5.000 đồng/chuyến; từ 51 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 13 ghế đến 50 ghế: 10.000 đồng; Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 201 đến 500 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51ghế đến 100 ghế: 20.000 đồng; từ 501 tấn trở lên hoặc chở khách từ 101 ghế trở lên: 30.000 đồng…
Phương tiện vào, ra cảng không nhằm mục đích bốc dỡ hàng hóa, không nhận trả khách áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 70%...
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện giao thông vận tải - Ngày 11/11/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 102/2008/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải.
Theo đó áp dụng mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận cấp theo quy định của công ước quốc tế hoặc theo tiêu chuẩn, quy phạm Việt Nam cho tàu biển, công trình biển là 50.000 đồng/giấy; Giấy chứng nhận xét duyệt thiết kế phương tiện thuỷ nội địa; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho phương tiện thuỷ nội địa: 20.000 đồng; Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới (cấp cho các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới): 100.000 đồng; Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế; Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt: 50.000 đồng...
Nộp tiền phạt qua tài khoản - Ngày 06/11/2008, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Tư pháp và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư liên tịch số 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN hướng dẫn thi hành Khoản 2 Điều 47 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Theo đó, điều kiện áp dụng hình thức nộp tiền phạt bằng cách trừ vào tài khoản của người vi phạm như sau: Người vi phạm có tài khoản mở tại ngân hàng, tài khoản đang hoạt động bình thường và có đủ tiền để thi hành quyết định xử phạt tự nguyện nộp; Người vi phạm bị xử phạt với mức tiền phạt trên 200.000 đồng…
Nguyên tắc thu, nộp tiền phạt: Việc nộp tiền phạt bằng cách trừ vào tài khoản phải thực hiện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người vi phạm được giao quyết định xử phạt; Khi nhận được uỷ nhiệm chi hợp lệ do người vi phạm ký, nếu trong tài khoản của người vi phạm có đủ tiền để chấp hành quyết định xử phạt thì ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản có trách nhiệm tiến hành ngay các thủ tục thanh toán để chuyển tiền nộp phạt vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính được ghi trên quyết định xử phạt.
Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với người vi phạm, thì người ra quyết định xử phạt có quyền tạm giữ giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy phép lái xe hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan cho đến khi người vi phạm chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu người vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người ra quyết định xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.
Ngay khi người vi phạm xuất trình được chứng từ để chứng minh đã chuyển đủ số tiền nộp phạt vào đúng tài khoản ghi trên quyết định xử phạt, cơ quan của người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm hoàn trả cho người vi phạm toàn bộ giấy tờ hoặc phương tiện vi phạm đã bị tạm giữ để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt, trừ những tang vật, phương tiện bị tịch thu hoặc trường hợp bị áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, đình chỉ lưu hành phương tiện có thời hạn.
Ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản có trách nhiệm chuyển tiền nộp phạt đúng thời hạn theo yêu cầu của người vi phạm, chịu trách nhiệm trước người vi phạm nếu chậm trễ tiến hành các thủ tục thanh toán dẫn đến việc người vi phạm không thể chấp hành quyết định xử phạt đúng thời hạn; cung cấp đủ thông tin về khoản nộp phạt trên chứng từ nộp phạt cho Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ bưu chính công ích - Theo Quyết định số 50/2008/QĐ-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, ban hành ngày 12/11/2008, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng đối với dịch vụ bưu chính công ích bao gồm dịch vụ bưu chính phổ cập và dịch vụ phát hành một số loại báo qua mạng bưu chính công cộng.
Chỉ tiêu của Quy chuẩn là: Bán kính phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ: tối đa 3 km; Số dân phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ: tối đa 8.000 người; Số điểm phục vụ trong một xã: tối thiểu 1 điểm phục vụ, tỷ lệ đạt chuẩn là 100% tổng số xã; Thời gian phục vụ các tại bưu cục giao dịch trung tâm tỉnh: tối thiểu 8 giờ/ngày làm việc, tỷ lệ đạt chuẩn là 100% tổng số bưu cục; Thời gian phục vụ tại các điểm phục vụ khác: tối thiểu 4 giờ/ngày làm việc, tỷ lệ đạt chuẩn là 100% tổng số điểm phục vụ…
Số điểm phục vụ trong một xã được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra 10% tổng số xã của tỉnh đó.
Thời gian toàn trình đối với thư trong nước là khoảng thời gian tính từ khi thư gửi trong nước được nhận gửi cho tới khi được phát đến địa chỉ nhận. Thời gian toàn trình đối với thư trong nước được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra thời gian toàn trình đối với thư trong nước được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh.Tổng số thư trong một đợt kiểm tra tối thiểu là 2.000 thư…
Thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế đến: tối đa 6 ngày, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số thư.
Quyết định này có hiệu lực sau 06 tháng, kể từ ngày đăng Công báo
Kiển định phương tiện giao thông - Ngày 11/11/2008, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 101/2008/QĐ-BTC sửa đổi, bổ sung Quyết định số 10/2003/QĐ-BTCvề việc ban hành mức thu phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng xe cơ giới và các loại thiết bị, xe máy chuyên dùng.
Theo đó, áp dụng mức thu phí kiểm định an toàn kỹ thuật xe cơ giới đang lưu hành như sau: ôtô tải, đoàn ôtô (ôtô đầu kéo + sơ mi rơ moóc), có trọng tải trên 20 tấn và các loại ôtô chuyên dùng, máy kéo áp dụng mức thu 400.000 đồng/xe, trọng tải trên 7 tấn đến 20 tấn: 250.000 đồng; Ôtô tải có trọng tải trên 2 tấn đến 7 tấn, ôtô khách từ 25 đến 40 ghế (kể cả lái xe): 230.000 đồn, trọng tải đến 2 tấn, ôtô khách từ 10 ghế đến 24 ghế (kể cả lái xe): 200.000 đồng;Xe lam, xích lô máy loại 3 bánh: 70.000 đồng…
Phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong cải tạo như sau: Thay đổi tính chất sử dụng của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (thay đổi công dụng nguyên thuỷ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) đối với chiếc thứ nhất xuất xưởng là 650.000 đồng/xe, từ chiếc thứ hai trở đi: 200.000 đồng; Thay đổi hệ thống, tổng thành của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng chiếc thứ nhất: 400.000 đồng, từ chiếc thứ hai: 130.000 đồng...
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Tổ chức và biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước - Theo Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT-BTP-BNV ban hành ngày 07/11/2008, Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn: biên chế của Trung tâm được xác định theo vị trí công tác của các chức danh nhưng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, phù hợp với đặc điểm, nhu cầu thực tế công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn được giao và khả năng ngân sách, gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
Phòng Hành chính - Tổng hợp gồm Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, 01 kế toán viên và 01 chuyên viên pháp lý kiêm văn thư, thủ quỹ; Các Phòng nghiệp vụ gồm Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng, tối thiểu 02 Trợ giúp viên pháp lý và 01 chuyên viên pháp lý. Số lượng Trợ giúp viên pháp lý của mỗi Phòng nghiệp vụ được xác định theo vị trí công tác và khối lượng công việc thực tế phải đảm nhiệm; Chi nhánh của Trung tâm gồm Trưởng Chi nhánh, tối thiểu 01 Trợ giúp viên pháp lý và 01 chuyên viên pháp lý.
Định mức biên chế của Trung tâm không bao gồm các chức danh hợp đồng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Trưởng Chi nhánh của Trung tâm được thực hiện theo phân cấp của UBND cấp tỉnh.
Trung tâm có các Chi nhánh được thành lập tại một hoặc nhiều đơn vị hành chính cấp huyện để thực hiện chức năng trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa bàn được phân công. Ưu tiên thành lập Chi nhánh ở các huyện vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi chưa có tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Số lượng, địa điểm đặt Chi nhánh do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định.
Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Trung tâm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về cơ chế quản lý biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức, bảo đảm đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý có điều kiện chuyên môn hoá và tích luỹ kinh nghiệm, hạn chế điều chuyển không cần thiết; phân cấp cụ thể để Trung tâm thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

