B
Theo điểm 2.2 khoản 2 phần II của thông tư 130 như sau (2.2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn)
Như vậy việc doanh nghiệp xuất HĐ trước khi dịch vụ hoàn thành thì đầy là doanh thu chịu thuế. tuy nhiên theo CMKT và chế độ kế toán thì doanh thu này chưa đủ điều kiện ghi nhận. Như vậy chứng tỏ rằng giữa chính sách thuế và chuẩn mực kế toán có sự khác biệt.
Theo chuân mực kế toán sự khác biệt này là chênh lệch tạm thời và sẽ xuất hiện tài sản thuế TNDN khi chúng ta chịu thuế trong năm tài chính. Vậy trong năm tài chính đó trên bảng quyết toán thuế TNDN chúng ta bắnt buộc phải đưa phần doanh thu này vào daonh thu tính thuế trong kỳ.
Tuy nhiên rắc rối sẽ phát sinh từ đây.
Thư nhất theo nguyên tắc và chuẩn mực kế toán thì điều này chưa được ghi nhận vào doanh thu trong kỳ (nếu nói rằng đây là doanh thu chưa thực hiện để phản ánh vào 3387 thi không đúng theo chế độ kế tóan 15 và 48) Vì tài khoản này không nói đến trường hợp trên. Vậy ta phải phản ánh vào 33871 hay sao đây?
Thứ hai khi được xác định là doanh thu chịu thuế mà ta chưa phát sinh chi phí kịp thời cho khoản doanh thu đó, thì ta phải nộp số thuế lớn hơn so với thực tế của nó. Mặc dù khoản thuế phải nộp này chúng ta được hạch toán vào 243 tài sản thuế TNDN. Sang năm sau khi dịch vụ này hoàn thành đặt trường hợp lãi ít đúng ra thuế nộp ít đi, nhưng chúng ta đã nộp nhiều vào năm ngoái mà không lấy lại được. Vậy vo hình chung daonh nghiệp lại tốn thêm một khoản chi phí thuế nữa. Mời anh chị em chúng ta vào để thảo luận vấn đề này.
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn)
Như vậy việc doanh nghiệp xuất HĐ trước khi dịch vụ hoàn thành thì đầy là doanh thu chịu thuế. tuy nhiên theo CMKT và chế độ kế toán thì doanh thu này chưa đủ điều kiện ghi nhận. Như vậy chứng tỏ rằng giữa chính sách thuế và chuẩn mực kế toán có sự khác biệt.
Theo chuân mực kế toán sự khác biệt này là chênh lệch tạm thời và sẽ xuất hiện tài sản thuế TNDN khi chúng ta chịu thuế trong năm tài chính. Vậy trong năm tài chính đó trên bảng quyết toán thuế TNDN chúng ta bắnt buộc phải đưa phần doanh thu này vào daonh thu tính thuế trong kỳ.
Tuy nhiên rắc rối sẽ phát sinh từ đây.
Thư nhất theo nguyên tắc và chuẩn mực kế toán thì điều này chưa được ghi nhận vào doanh thu trong kỳ (nếu nói rằng đây là doanh thu chưa thực hiện để phản ánh vào 3387 thi không đúng theo chế độ kế tóan 15 và 48) Vì tài khoản này không nói đến trường hợp trên. Vậy ta phải phản ánh vào 33871 hay sao đây?
Thứ hai khi được xác định là doanh thu chịu thuế mà ta chưa phát sinh chi phí kịp thời cho khoản doanh thu đó, thì ta phải nộp số thuế lớn hơn so với thực tế của nó. Mặc dù khoản thuế phải nộp này chúng ta được hạch toán vào 243 tài sản thuế TNDN. Sang năm sau khi dịch vụ này hoàn thành đặt trường hợp lãi ít đúng ra thuế nộp ít đi, nhưng chúng ta đã nộp nhiều vào năm ngoái mà không lấy lại được. Vậy vo hình chung daonh nghiệp lại tốn thêm một khoản chi phí thuế nữa. Mời anh chị em chúng ta vào để thảo luận vấn đề này.