bạn tham khảo nhé
Tiền BHCT cũng là một nội dung tiền thu từ khách hàng chẵng qua là ngân hàng giữ lại để đảm bảo nghĩa vụ hợp đồng mà hai bên đã cam kết. Khi thu tiên bạn đã hạch toán rồi đó: N112/C131. Chỉ có điều là 5% này chưa được phép rút ra mà thôi. Không phải hạch toán như thế nào nữa cả, bạn chỉ việc theo dõi nó đến khi nào thực hiện hết nghĩa vụ theo ĐK bảo hành thì yêu cầu ngân hàng giải ngân. Muốn NH giải ngân thì phải có biên bản nghiệm thu hoàn thành công tác bảo hành giữa hai bên 9bên thi công và CĐT). Còn khi phát sinh thêm chi phí bạn phải trích trước chi phí cho viẹc
bảo hành
Theo QD 15
8. Ở doanh nghiệp xây lắp, khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 627
Có các TK 111, 112, 152, 214, 334,...
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Theo hướng dẫn tại 21/2006/TT-BTC về CM 18, chi phí bảo hành của công trình được trích lập cho từng công trình vào cuối năm tài chính. Nếu khoản dự phòng đã trích lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì phần chênh lệch hạch toán hoàn nhập dự phòng, tăng thu nhập bất thường mà không phải điều chỉnh giảm giá vốn. Trên nguyên tắc đó, nếu khoản dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh thì tiếp tục trích lập dự phòng nhưng hạch toán tăng chi phí bất thường mà không phải điều chỉnh tăng giá vốn.
Tuy nhiên theo tôi, nếu công trình kéo dài 2 năm và cuối năm trước đã trích lập dự phòng, năm nay đã phát sinh bảo hành thì có thể hạch toán tăng giá vốn ngay tại thời điểm phát sinh chi phí bảo hành.
====
Có các TK 621, 622, 623, 627.
- Khi sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp hoàn thành, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.