Kính gửi: - Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp;
- Uỷ ban Dân tộc.
Xét đề nghị của Bộ Tài chính tại công văn số 6530/BTC-CST ngày 24 tháng 5 năm 20l0 về việc đề nghị tính khoản chi hỗ trợ cho 62 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ vào chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng đồng ý về nguyên tắc với đề xuất của Bộ Tài chính tại công văn trên và giao Bộ Tài chính trong quá trình triển khai thực hiện chủ trương này cần phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp và Uỷ ban Dân tộc để xử lý cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế, đồng thời không để xảy ra lợi dụng làm ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện chủ trương chung của Nhà nước về hỗ trợ các huyện nghèo vượt nghèo.
.....
Vừa qua, Bộ Xây dựng đã có Công văn số 992/BXD-QLN gửi Tổng cục Thuế về việc áp dụng chính sách thuế đối với nhà ở cho sinh viên thuê.
Các trường đào tạo không có nguồn vốn để đầu tư đảm bảo chỗ ở, vì thế, hiện mới chỉ có khoảng 22% số học sinh, sinh viên được đáp ứng chỗ ở trong ký túc xá.
Theo quy định của Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg thì ngoài việc Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, cũng quy định các cơ chế, chính sách để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên.
Từ đó, các thành phần tham gia đầu tư nhà ở cho sinh viên cũng được hưởng các cơ chế chính sách được quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Đối với các đơn vị khác không thuộc cơ sở đào tạo, nhưng tham gia đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê được UBND cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, thì cũng được hưởng các cơ chế chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
P.V.H (theo CAND)
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2297/CT-TH ngày 12/4/2010 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà và của một số Cục Thuế đề nghị hướng dẫn cụ thể hơn điều kiện để tổ chức trả thu nhập được tự in chứng từ khấu trừ thuế thu nhập để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế, được hướng dẫn tại Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 1 và Điều 3 Thông tư số 37/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính (nêu trên) đã hướng dẫn về điều kiện để tổ chức trả thu nhập được tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế phải có “trang thiết bị máy tính và phần mềm bảo vệ”, và trong hồ sơ đăng ký mẫu chứng từ tự in tổ chức trả thu nhập phải có bản thuyết trình về: “giải pháp kỹ thuật in chứng từ khấu trừ từ máy tính”. Theo đó, tổ chức trả thu nhập phải có trang bị hệ thống thiết bị máy tính và phần mềm đảm bảo cho việc in và lập chứng từ khấu trừ đáp ứng các điều kiện sau:
- Đảm bảo in được chứng từ khấu trừ theo mẫu quy định, sau khi in chứng từ khấu trừ phần mềm phải tự đổ dữ liệu vào bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 37/2010/TT-BTC).
- Phần mềm quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải được kết nối với phần mềm kế toán của đơn vị để đảm bảo đối chiếu thông tin trả thu nhập với chứng từ, hạch toán trên sổ sách kế toán liên quan.
- Phần mềm in chứng từ khấu trừ phải được bảo vệ, chỉ có những người có trách nhiệm mới có quyền truy cập vào phần mềm để sử dụng, người có quyền truy cập vào phần mềm phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những thông tin đã nhập và khai thác phần mềm quản lý.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết, hướng dẫn thực hiện./.KT. TỔNG CỤC TRƯỞNGNơi nhận:
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
đã ký
Phạm Duy Khương
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ PC, CST (TCT);
- Lưu: VT, TNCN.Linh
Kính gửi: Tổng công ty Viễn thông Quân đội
(Địa chỉ: số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Q.Ba Đình, Hà Nội)
Trả lời công văn số 597/TCT-TC ngày 05/01/2010 của Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) về vướng mắc trong việc chuyển đổi hình thức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) với đối tượng là cộng tác viên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Về cách thức khấu trừ thuế TNCN với đối tượng là cộng tác viên làm việc tại Viettel, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2666/TCT-TNCN ngày 1/7/2010 và công văn số 4231/TCT-TNCN ngày 14/10/2009 hướng dẫn cụ thể việc khấu trừ thuế TNCN đối với đối tượng này.
Trường hợp Viettel ký hợp đồng dịch vụ với công tác viên từ trên 3 tháng đến dưới 12 tháng, đã thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế suất luỹ tiến từng phần, nay theo công văn số 4231/TCT-TNCN ngày 14/10/2009 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện khấu trừ thuế TNCN 10% thì không xử lý lại. Viettel có trách nhiệm cung cấp cho cộng tác viên Chứng từ khấu trừ thuế TNCN đối với số thuế đã khấu trừ trong thời gian nói trên để cá nhân thực hiện quyết toán thuế TNCN. Việc thực hiện khấu trừ 10% thuế TNCN đối với cộng tác viên thực hiện kể từ tháng 11/2009 theo hướng dẫn tại công văn số 4231/TCT-TNCN nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty Viễn thông quân đội biết./.PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
đã ký
Phạm Duy Khương
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, TNCN.Linh KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
Kiểm soát thủ tục hành chính ngay từ khâu soạn thảo
4:47 PM, 10/06/2010
![]()
(Chinhphu.vn) - Kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) phải được thực hiện ngay khi dự thảo quy định về TTHC và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC này.
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của kiểm soát TTHC, nhằm kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa TTHC không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung TTHC cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện TTHC.
Cơ quan kiểm soát TTHC trực thuộc Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm soát TTHC và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC trong phạm vi cả nước. Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm soát TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
TTHC được quy định phải bảo đảm các nguyên tắc: Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện TTHC; tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước; TTHC phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý...
Những nội dung trên được quy định trong Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát TTHC vừa được Chính phủ ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 14/10/2010. Nghị định này sẽ tạo lập khuôn khổ pháp lý đối với việc kiểm soát các quy định về TTHC ngay từ khâu ban hành, cho đến tổ chức thực hiện, cũng như rà soát và đánh giá TTHC đang được thực hiện.
Lấy ý kiến và đánh giá tác động của TTHC
Trước khi gửi thẩm định, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC.
Cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về TTHC thông qua việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Cơ quan kiểm soát TTHC xây dựng và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC để tổng hợp ý kiến tham gia gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về TTHC theo 4 tiêu chí: Sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và các chi phí thực hiện TTHC.
Công khai TTHC rõ ràng, dễ khai thác, sử dụng
Tất cả các TTHC sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC bao gồm các nội dung: TTHC hiện đang được thực hiện trên phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; TTHC đã bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; các văn bản quy định về TTHC và các văn bản quy định có liên quan đến TTHC; cổng tham vấn về TTHC và việc thực hiện TTHC...
Hệ thống này sẽ bảo đảm dễ dàng, tiện lợi cho người sử dụng trong việc tìm kiếm, tra cứu, khai thác.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc nhập các TTHC và văn bản quy định về TTHC đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
Kiểm soát TTHC tiết kiệm 130.000 tỷ đồng trong 10 năm
Việc kiểm soát TTHC sẽ góp phần nâng cao chất lượng các TTHC, tăng mức độ tuân thủ và hiệu lực thực thi TTHC; giảm bớt chi phí đối với việc ban hành các quy định về TTHC, nhất là chi phí cho việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các TTHC không khả thi; tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin về TTHC cho các bên liên quan; giảm chi phí và hạn chế rủi ro trong thực hiện TTHC, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP hàng năm.
Theo kết quả ước tính từ phân tích định lượng của Văn phòng Chính phủ, việc kiểm soát TTHC sẽ tạo ra một giá trị lợi ích thuần bằng khoảng 130.000 tỷ đồng cho toàn xã hội trong 10 năm, tương đương với mỗi năm tăng 1,14% giá trị GDP (năm 2007) của cả nước.
Ngoài lợi ích kinh tế, do có thể tạo ra những thay đổi căn bản về nội dung của TTHC và cách thức thực hiện TTHC, Nghị định này còn tạo ra những tác động đặc biệt tích cực tới việc cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư ở Việt Nam, đồng thời thúc đẩy việc thực hiện cải cách hành chính một cách bền vững.
Tuấn Khang - http://baodientu.chinhphu.vn
(Nguồn: Nghị định 63/2010/NĐ-CP)
Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2010
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Thông tư số 01/2009/TT-BKH ngày 13 tháng 01 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2006/TT-BKH.
Điều 38. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư nhưng chưa đi vào hoạt động, cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư (xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất) thực hiện nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định thì được lựa chọn áp dụng gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu và hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề); có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh;
- Có tổng giá trị thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định từ 200 tỷ đồng trở lên.
- Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc dự án đầu tư vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
2. Các loại hàng hoá nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu nêu tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào Danh mục thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được, Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ, vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ, vật tư xây dựng thuộc loại trong nước đã sản xuất được thì cơ sở kinh doanh được lựa chọn gia hạn nộp thuế và hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này cho toàn bộ thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, vật tư xây dựng đồng bộ theo dây chuyền.
3. Các loại hàng hoá nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm: thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ, vật tư xây dựng dùng để làm tài sản cố định phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; vật tư xây dựng nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
.......
.......
......
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế cho Thông tư số 205/2009/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Các trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Thông tư 205/2009/TT-BTC đã nộp hồ sơ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa được hoàn thuế thì được hoàn thuế theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này có tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa đến thời hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 42 Luật quản lý thuế, chưa nộp thuế thì được gia hạn nộp thuế và hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Các trường hợp hoàn thuế GTGT khác không được hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xử lý./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ. Các nội dung không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT nếu không trái với hướng dẫn tại Thông tư này.
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 2639/CT-TTHT ngày 06/05/2010 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh vướng mắc về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm 2.1, Mục IV, Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng không được bồi thường."
Theo quy định tại Điều 161 Bộ luật Dân sự thì sự kiện bất khả kháng được hiểu như sau:
"Điều 161. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự; thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:...
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép."
Căn cứ quy định nêu trên thì sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trường hợp, các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh có hàng hoá hết hạn sử dụng, lỗi thời,... không tiêu thụ được phải huỷ bỏ không phải là sự kiện xảy ra một cách khách quan, trong quá trình hoạt động kinh doanh thì việc hàng hoá hết hạn sử dụng lỗi thời... doanh nghiệp có thể lường trước được
Do đó, giá trị hàng hoá hết hạn sử dụng, lỗi thời,... không tiêu thụ được phải huỷ bỏ nêu trên không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
Kính gửi: Cục Thuế quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 11/11/2009 Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 2807/QĐ-BTC về việc in, phát hành, quản lý, sử dụng các loại chứng từ thu thuế, thu khác liên quan đến hoạt động xuất khẩu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010. Theo đó, biên lai thu lệ phí Hải quan (01/LPHP) do Tổng cục Thuế phát hành trước đây vẫn tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết thời điểm ngày 31/3/2010, trong thời gian này được sử dụng đồng thời 02 loại mẫu Biên lai thu lệ phí Hải quan (Tổng cục Thuế phát hành) hoặc Tem thu lệ phí làm thủ tục Hải quan (Tổng cục Hải quan phát hành) có cùng mệnh giá 20.000 đồng. Từ ngày 01/4/2010 Cơ quan Hải quan cấp Tem thu lệ phí làm thủ tục Hải quan cho mỗi bộ hồ sơ khai Hải quan theo quy định tại Quyết định này, đồng thời thu hồi các mẫu ấn chỉ do Tổng cục Thuế in, phát hành còn tồn trong ngành Hải quan để thanh lý theo quy định đối vơi ấn chỉ đã hết giá trị sử dụng.
Ngày 24/3/2010 Bộ Tài chính ban hành công văn số 3578/BTC-TCHQ về việc gia hạn thêm thời gian sử dụng Tem miễn thuế và Biên lai thu lệ phí Hải quan do Tổng cục Thuế phát hành thì Biên lai thu lệ phí Hải quan (01/LPHQ) do Tổng cục Thuế phát hành trước đây vẫn được tiếp tục sử dụng đến hết thời điểm ngày 30/6/2010. Đồng thời, tại Điều 2, 3 Quyết định số 1105/QĐ-TCHQ ngày 1/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành mẫu biên lai thu tiền theo quy định:
"Điều 2. Biên lai thu tiền ban hành theo Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2010, dùng để thu tiền bán tem lệ phí và các loại ấn chỉ bán thu tiền của ngành Hải quan.
Điều 3. Việc quản lý và sử dụng biên lai thu tiền thực hiện theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, ban hành kèm theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế và các văn bản quy định hiện hành khác".
Công văn số 3063/TCHQ-TVQT ngày 11/6/2010 của Tổng cục Hải quan thông báo phát hành biên lai thu tiền và hướng dẫn sử dụng một số loại ấn chỉ thuế quy định việc bán các loại ấn chỉ bán thu tiền, tem miễn thuế, tem lệ phí Hải quan... được thực hiện việc thu và cấp biên lai theo mẫu được ban hành tại Quyết định số 1105/QĐ-TCHQ ngày 01/6/2010 của Tổng cục Hải quan. Nếu người mua thanh toán bằng chuyển khoản thì cơ quan Hải quan và doanh nghiệp hạch toán theo chứng từ ngân hàng, kho bạc.
Căn cứ các quy định nêu trên, cơ sở để tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế đối với tem lệ phí Hải quan như sau:
- Từ 01/01/2010 đến 30/6/2010: Nếu cơ quan Hải quan cấp Biên lai thu lệ phí Hải quan thì doanh nghiệp sử dụng 01 liên lưu tại doanh nghiệp làm chứng từ hợp lý; trường hợp cơ quan Hải quan cấp Tem thu lệ phí làm thủ tục Hải quan thì doanh nghiệp được tính theo mức 20.000 đ/tờ khai Hải quan hoàn chỉnh có dấu xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan lưu tại doanh nghiệp vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Từ 01/07/2010 trở đi: Doanh nghiệp sử dụng chứng từ ngân hàng, kho bạc (nếu người mua thanh toán bằng chuyển khoản) hoặc chứng từ chi bằng tiền mặt của doanh nghiệp (nếu người mua thanh toán bằng tiền mặt) để tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và hướng dẫn các đơn vị thực hiện./.
KT.TỔNG CỤC TRƯỞNGi
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Thị Ma
Kính gửi: - Cục thuế tỉnh Bình Định;
- Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
- Công ty Xăng dầu Bắc Tây Nguyên
Tổng cục Thuế nhận được công văn của Cục thuế tỉnh Bình Định, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam và Công ty Xăng dầu Bắc Tây Nguyên hỏi về trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Về vấn đề này, sau khi báo cáo và xin ý kiến Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 8 Mục III Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính quy định cơ sở kinh doanh được tính khoản chi phí sau vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN: "Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính".
Tại điểm 2.19 Mục III Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định khoản sau không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN: "Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ cấp thôi việc cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành".
Tại điểm 2 và điểm 4 Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp quy định:
"2. Mức trích lập Quỹ:
Mức trích Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1%-3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp
...
Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
...
4. Quản lý và sử dụng Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm:
a. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm.
b. Nếu Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm hàng năm không chi hết được chuyển số dư sang năm sau".
Căn cứ các quy định nêu trên, hàng năm, doanh nghiệp được trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (Quỹ) với mức trích từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội, khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp; số dư lũy kế của Quỹ không bị khống chế; việc chi trợ cấp mất việc làm đối với người lao động bị mất việc làm được thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Các trường hợp đã được hướng dẫn trước đây khác với nội dung hướng dẫn tại công văn này thì thực hiện theo công văn này.
Tổng cục Thuế hướng dẫn để các Cục thuế được biết.
KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 29/1/2010, Tổng cục Thuế đã có công văn số 353/TCT-CS lưu ý một số nội dung trong quá trình triển khai thực hiện việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009.
Trong quá trình triển khai thực hiện, theo phản ánh của Cục Thuế các địa phương cũng như các doanh nghiệp đã phát sinh những nội dung cần hướng dẫn để thực hiện thống nhất. Do đó ngày 7/6/2010, Bộ Tài chính ban hành công văn số 7250/BTC-TCT gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn một số nội dung cần lưu ý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009.
Căn cứ công văn số 7250/BTC-TCT ngày 7/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN năm 2009, Tổng cục Thuế đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức nghiên cứu và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện. Trường hợp các doanh nghiệp đã thực hiện kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 khác với hướng dẫn tại công văn số 7250/BTC-TCT ngày 7/6/2010 thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Khoản 5 Mục I Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế các tỉnh thành phố biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện. Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế để báo cáo Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ sung./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
Phần B - KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
I. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
5.1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
5.2. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.
5.3. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo.
5.4. Mẫu hồ sơ khai bổ sung:
- Tờ khai thuế tương ứng với tờ khai thuế cần được khai bổ sung, điều chỉnh thông tin;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các lực lượng có chức năng đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong trong lĩnh vực tài chính.
2. Hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được hỗ trợ kinh phí từ nguồn thu xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 4/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả và Thông tư số 51/2010/TT-BTC ngày 14/4/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 59/2008/TT-BTC.
Điều 2: Các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan.
Các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan là hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007, bao gồm:
1. Không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, xuất xứ, mã số hàng hoá, thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
…..
53. Tiêu huỷ hàng hoá lưu giữ trong kho ngoại quan, kho bảo thuế không đúng quy định của pháp luật
Bao gồm 53 hành vi (Xem chi tiết thông tư)
Điều 3. Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực thuế, phí và lệ phí.
Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực thuế là hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, bao gồm:
1. Lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.
2. Lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên hoá đơn, hợp đồng kinh tế và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.
3. Lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế.
4. Cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thuế.
5. Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế trong thời hạn kê khai thuế; số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
6. Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
7. Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu.
8. Cung cấp không chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
9. Không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời hạn 12 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm.
10. Không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển sau 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm, nhưng chưa ra quyết định xử phạt.
11. Không kê khai hoặc kê khai không chính xác dẫn đến giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
12. Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, số thuế được giảm.
13. Lập thủ tục, hồ sơ huỷ vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.
14. Lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ sai về số lượng, giá trị để khai thuế thấp hơn thực tế.
15. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu, chi liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
16. Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
17. Sử dụng hàng hoá được miễn thuế (bao gồm cả hàng hoá thuộc diện không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế.
18. Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, số tiền thuế được giảm.
19. Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm.
20. Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.
Điều 4. Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực giá.
Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực giá là hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22/9/2008 quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại, bao gồm:
1. Mua, bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ sai với mức giá tạm thời trong hiệp thương giá hoặc giá hiệp thương đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành
……
20. Không áp dụng hoặc áp dụng sai phương pháp thẩm định giá phù hợp với tài sản thẩm định giá.
Bao gồm 20 hành vi (Xem chi tiết thông tư)
Điều 5. Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực kế toán.
Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực kế toán là hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, bao gồm:
1. Tẩy xoá, sửa chữa chứng từ kế toán.
2. Giả mạo, khai man chứng từ kế toán.
3. Lập chứng từ kế toán có nội dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
4. Huỷ bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán.
5. Không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
6. Cố ý lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
7. Ký chứng từ kế toán mà không có thẩm quyền ký hoặc không được uỷ quyền ký.
8. Thoả thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán.
9. Lập sổ kế toán không đầy đủ các nội dung theo quy định như: thiếu chữ ký theo quy định; không đánh số trang, không đóng dấu giáp lai giữa các trang trên sổ kế toán.
10. Vi phạm các quy định về ghi sổ kế toán như ghi chồng lên nhau, ghi cách dòng; không gạch chéo phần trang sổ không ghi; không thực hiện việc cộng số liệu tổng cộng khi ghi hết trang sổ, không thực hiện việc chuyển số liệu tổng cộng trang sổ trước sang đầu trang sổ kế tiếp.
11. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán năm trước liền kề hoặc sổ kế toán ghi không liên tục từ khi mở sổ đến khi khoá sổ.
12. Không thực hiện việc khoá sổ kế toán trong các trường hợp mà pháp luật về kế toán quy định phải khoá sổ kế toán.
13. Mở sổ kế toán ngoài hệ thống sổ kế toán chính thức của đơn vị.
14. Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán.
15. Ghi sổ kế toán không đầy đủ nội dung chủ yếu theo quy định.
16. Không có chứng từ kế toán chứng minh các thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán.
17. Mở sổ kế toán ngoài hệ thống sổ kế toán chính thức của đơn vị.
18. Giả mạo sổ kế toán.
19. Cố ý để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị hoặc tài sản có liên quan đến đơn vị.
20. Huỷ bỏ trước hạn hoặc cố ý làm hư hỏng sổ kế toán.
21. Hạch toán không theo đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán.
22. Sửa đổi nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc mở thêm tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán cấp I đã lựa chọn không được Bộ Tài chính chấp nhận.
23. Hủy bỏ tài liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
24. Lập và trình bày báo cáo tài chính không đúng phương pháp; không rõ ràng; không nhất quán theo quy định.
25. Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định.
26. Thoả thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính.
27. Cố ý, thoả thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
28. Không thực hiện các thủ tục để phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc bị huỷ hoại.
29. Tiêu hủy tài liệu kế toán không thành lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập biên bản tiêu hủy theo quy định.
30. Không lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê theo quy định.
31. Không xác định nguyên nhân chênh lệch; không phản ảnh số chênh lệch và kết quả xử lý số chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế với số liệu sổ kế toán vào sổ kế toán.
32. Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính.
33. Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật.
34. Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán.
Điều 6. Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực bảo hiểm.
Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực bảo hiểm là hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 41/2009/NĐ-CP ngày 5/5/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, bao gồm:
1. Hành vi sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo các tài liệu trong hồ sơ xin cấp phép, hồ sơ mở chi nhánh, Văn phòng đại diện; sửa chữa giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép đặt văn phòng đại diện.
…….
55. Văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thay đổi nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Bao gồm 55 hành vi (Xem chi tiết thông tư)
Điều 7. Các hành vi gian lận thương mại trong việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
Các hành vi gian lận thương mại trong việc in, phát hành, sử dụng quản lý hoá đơn là hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn, bao gồm:
1. Đặt in hoá đơn trùng kí hiệu, trùng số; tự in hoá đơn khi chưa đăng ký và được phép của cơ quan có thẩm quyền.
2. Không lập hoá đơn hoặc lập hoá đơn không đúng quy định khi bán hàng hoá, dịch vụ; sử dụng hoá đơn khống.
3. Lập hoá đơn có chênh lệch giữa các liên của mỗi số hoá đơn.
4. Sử dụng hoá đơn giả; hoá đơn đã hết giá trị sử dụng; hoá đơn của cơ sở kinh doanh khác và các hoá đơn, chứng từ, tài liệu bất hợp pháp khác mà theo quy định không được sử dụng.
5. Nhận, mua hoá đơn không đúng quy định hoặc tự ý cho, bán hoá đơn.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- TAND tối cao, VKSND tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ PC.