Cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
(I) Về việc tuyển chọn và quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép lao động của người lao động nước ngoài phải có bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động nước ngoài đó. Bao gồm: bằng tốt nghiệp đại học hoặc trình độ tương đương trở lên, hoặc giấy chứng nhận về trình độ tay nghề của người lao động nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp theo qui định của nước đó.
Đối với người lao động nước ngoài là một nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý mà không có chứng chỉ, thì phải có bản nhận xét về trình độ chuyên môn, tay nghề và trình độ quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch xác nhận. (Theo Công văn số 2877/BLĐTBXH-LĐVL ngày 05/9/2005).
(II) Đối với chức vụ Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc nếu là thành viện Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên thì không phải cấp giấy phép lao động.
Đối với các trường hợp Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên đã vào làm việc từ trước ngày Nghị định số 93/2005/NĐ-CP ngày 13/7/2005 (về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam) có hiệu lực thi hành, hiện vẫn là Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc trong doanh nghiệp thì phải xin cấp giấy phép lao động. (Theo Công văn số 2876/BLĐTBXH-LĐVL ngày 05/9/2005). ./.
Hồ sơ hoàn thuế hàng nhập khẩu – Một doanh nghiệp muốn hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và thủ tục, gồm: hợp đồng bán hàng hoá với nước ngoài, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, thanh lý hợp đồng; tờ khai hải quan vè hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu; chứng từ thanh toán qua ngân hàng; hoá đơn GTGT bán hàng hoá cho nước ngoài. (Theo Công văn số 3102/TCT-DNK ngày 08/9/2005).
Phương thức thanh toán hàng xuất khẩu
(I) Luật thuế GTGT qui định, thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng của bên xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hoá. Vì vậy, nếu khách hàng nước ngoài thanh toán theo hình thức uỷ quyền cho bên thứ 3 là tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thanh toán là không đúng qui định. (Theo Công văn số 3083/TCT-DNK ngày 07/9/2005).
(II) Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng. Đó là qui định bắt buộc. Chứng từ thanh toán tiền là Giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. (Theo Công văn số 3051/TCT-DNK ngày 06/9/2005).
Thuế suất thuế nhập khẩu từ Lào – Thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ Lào được Bộ Tài chính qui định mới đây tại Quyết định số 60/2005/QĐ-BTC ngày 31/8/2005.
Quyết định ban hành kèm theo 02 Danh mục hàng hoá được áp dụng giảm thuế. Trong đó, Bộ Tài chính qui định rõ, những hàng hoá thuộc Danh mục I sẽ được giảm 50% mức thuế suất ưu đãi; những hàng hoá không được hưởng ưu đãi được qui định tại Danh mục II. Còn đối với những hàng hoá nhập khẩu không thuộc 02 Danh mục này thì được hưởng mức thuế suất thuế 0%.
Đối với các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan, để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại quyết định này, ngoài việc phải có xuất xứ (C/O) từ Lào, thông quan qua các cửa khẩu nêu trong Bản Thoả thuận giữa Bộ Thương mại Việt Nam và Bộ Thương mại Lào, phải thuộc hạn ngạch theo hướng dẫn của Bộ Thương mại. Trường hợp nhập khẩu vượt quá số lượng hạn ngạch sẽ áp dụng mức thuế suất giảm 50% hoặc mức thuế suất MFN đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan khác.
Thuế nhập khẩu hàng xuất khẩu bị trả về - Theo Bộ Tài chính, hàng hoá đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
Để được xét không thu thuế, đơn vị phải gửi chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu; tờ khai hàng hoá nhập khẩu trở lại phải ghi rõ hàng hoá nhập khẩu này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào; kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan Hải quan, xác nhận là hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu trước đây của đơn vị. (Theo Công văn số 3656/TCHQ-KTTT ngày 08/9/2005).
Kê khai thuế GTGT - Trường hợp các cơ sở xây dựng, lắp đặt có tổ chức các đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân (tổ, đội xây dựng, ban quản lý công trình…) thực hiện xây lắp các công trình ở địa phương khác nơi đóng trụ sở chính, thì đơn vị xây dựng, lắp đặt hoặc cơ sở chính phải kê khai doanh thu và thuế GTGT nộp tại địa phương nơi xây dựng công trình, hạng mục công trình theo tỷ lệ bằng 3% trên giá thanh toán công trình, hạng mục công trình chưa có thuế GTGT. (Theo Công văn số 3103/TCT-DNK ngày 08/9/2005).
(I) Về việc tuyển chọn và quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép lao động của người lao động nước ngoài phải có bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động nước ngoài đó. Bao gồm: bằng tốt nghiệp đại học hoặc trình độ tương đương trở lên, hoặc giấy chứng nhận về trình độ tay nghề của người lao động nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp theo qui định của nước đó.
Đối với người lao động nước ngoài là một nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý mà không có chứng chỉ, thì phải có bản nhận xét về trình độ chuyên môn, tay nghề và trình độ quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch xác nhận. (Theo Công văn số 2877/BLĐTBXH-LĐVL ngày 05/9/2005).
(II) Đối với chức vụ Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc nếu là thành viện Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên thì không phải cấp giấy phép lao động.
Đối với các trường hợp Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên đã vào làm việc từ trước ngày Nghị định số 93/2005/NĐ-CP ngày 13/7/2005 (về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam) có hiệu lực thi hành, hiện vẫn là Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc trong doanh nghiệp thì phải xin cấp giấy phép lao động. (Theo Công văn số 2876/BLĐTBXH-LĐVL ngày 05/9/2005). ./.
Hồ sơ hoàn thuế hàng nhập khẩu – Một doanh nghiệp muốn hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và thủ tục, gồm: hợp đồng bán hàng hoá với nước ngoài, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, thanh lý hợp đồng; tờ khai hải quan vè hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu; chứng từ thanh toán qua ngân hàng; hoá đơn GTGT bán hàng hoá cho nước ngoài. (Theo Công văn số 3102/TCT-DNK ngày 08/9/2005).
Phương thức thanh toán hàng xuất khẩu
(I) Luật thuế GTGT qui định, thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng của bên xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hoá. Vì vậy, nếu khách hàng nước ngoài thanh toán theo hình thức uỷ quyền cho bên thứ 3 là tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thanh toán là không đúng qui định. (Theo Công văn số 3083/TCT-DNK ngày 07/9/2005).
(II) Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng. Đó là qui định bắt buộc. Chứng từ thanh toán tiền là Giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. (Theo Công văn số 3051/TCT-DNK ngày 06/9/2005).
Thuế suất thuế nhập khẩu từ Lào – Thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ Lào được Bộ Tài chính qui định mới đây tại Quyết định số 60/2005/QĐ-BTC ngày 31/8/2005.
Quyết định ban hành kèm theo 02 Danh mục hàng hoá được áp dụng giảm thuế. Trong đó, Bộ Tài chính qui định rõ, những hàng hoá thuộc Danh mục I sẽ được giảm 50% mức thuế suất ưu đãi; những hàng hoá không được hưởng ưu đãi được qui định tại Danh mục II. Còn đối với những hàng hoá nhập khẩu không thuộc 02 Danh mục này thì được hưởng mức thuế suất thuế 0%.
Đối với các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan, để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại quyết định này, ngoài việc phải có xuất xứ (C/O) từ Lào, thông quan qua các cửa khẩu nêu trong Bản Thoả thuận giữa Bộ Thương mại Việt Nam và Bộ Thương mại Lào, phải thuộc hạn ngạch theo hướng dẫn của Bộ Thương mại. Trường hợp nhập khẩu vượt quá số lượng hạn ngạch sẽ áp dụng mức thuế suất giảm 50% hoặc mức thuế suất MFN đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan khác.
Thuế nhập khẩu hàng xuất khẩu bị trả về - Theo Bộ Tài chính, hàng hoá đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
Để được xét không thu thuế, đơn vị phải gửi chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu; tờ khai hàng hoá nhập khẩu trở lại phải ghi rõ hàng hoá nhập khẩu này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào; kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan Hải quan, xác nhận là hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu trước đây của đơn vị. (Theo Công văn số 3656/TCHQ-KTTT ngày 08/9/2005).
Kê khai thuế GTGT - Trường hợp các cơ sở xây dựng, lắp đặt có tổ chức các đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân (tổ, đội xây dựng, ban quản lý công trình…) thực hiện xây lắp các công trình ở địa phương khác nơi đóng trụ sở chính, thì đơn vị xây dựng, lắp đặt hoặc cơ sở chính phải kê khai doanh thu và thuế GTGT nộp tại địa phương nơi xây dựng công trình, hạng mục công trình theo tỷ lệ bằng 3% trên giá thanh toán công trình, hạng mục công trình chưa có thuế GTGT. (Theo Công văn số 3103/TCT-DNK ngày 08/9/2005).