Bản tin văn bản pháp luật đợt 1 - tháng 9/2005

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài

(I) Về việc tuyển chọn và quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép lao động của người lao động nước ngoài phải có bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động nước ngoài đó. Bao gồm: bằng tốt nghiệp đại học hoặc trình độ tương đương trở lên, hoặc giấy chứng nhận về trình độ tay nghề của người lao động nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp theo qui định của nước đó.

Đối với người lao động nước ngoài là một nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý mà không có chứng chỉ, thì phải có bản nhận xét về trình độ chuyên môn, tay nghề và trình độ quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch xác nhận. (Theo Công văn số 2877/BLĐTBXH-LĐVL ngày 05/9/2005).

(II)
Đối với chức vụ Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc nếu là thành viện Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên thì không phải cấp giấy phép lao động.

Đối với các trường hợp Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên đã vào làm việc từ trước ngày Nghị định số 93/2005/NĐ-CP ngày 13/7/2005 (về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam) có hiệu lực thi hành, hiện vẫn là Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc trong doanh nghiệp thì phải xin cấp giấy phép lao động. (Theo Công văn số 2876/BLĐTBXH-LĐVL ngày 05/9/2005). ./.

Hồ sơ hoàn thuế hàng nhập khẩu – Một doanh nghiệp muốn hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và thủ tục, gồm: hợp đồng bán hàng hoá với nước ngoài, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, thanh lý hợp đồng; tờ khai hải quan vè hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu; chứng từ thanh toán qua ngân hàng; hoá đơn GTGT bán hàng hoá cho nước ngoài. (Theo Công văn số 3102/TCT-DNK ngày 08/9/2005).

Phương thức thanh toán hàng xuất khẩu

(I) Luật thuế GTGT qui định, thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng của bên xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hoá. Vì vậy, nếu khách hàng nước ngoài thanh toán theo hình thức uỷ quyền cho bên thứ 3 là tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thanh toán là không đúng qui định. (Theo Công văn số 3083/TCT-DNK ngày 07/9/2005).

(II) Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng. Đó là qui định bắt buộc. Chứng từ thanh toán tiền là Giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. (Theo Công văn số 3051/TCT-DNK ngày 06/9/2005).

Thuế suất thuế nhập khẩu từ Lào – Thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ Lào được Bộ Tài chính qui định mới đây tại Quyết định số 60/2005/QĐ-BTC ngày 31/8/2005.
Quyết định ban hành kèm theo 02 Danh mục hàng hoá được áp dụng giảm thuế. Trong đó, Bộ Tài chính qui định rõ, những hàng hoá thuộc Danh mục I sẽ được giảm 50% mức thuế suất ưu đãi; những hàng hoá không được hưởng ưu đãi được qui định tại Danh mục II. Còn đối với những hàng hoá nhập khẩu không thuộc 02 Danh mục này thì được hưởng mức thuế suất thuế 0%.


Đối với các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan, để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại quyết định này, ngoài việc phải có xuất xứ (C/O) từ Lào, thông quan qua các cửa khẩu nêu trong Bản Thoả thuận giữa Bộ Thương mại Việt Nam và Bộ Thương mại Lào, phải thuộc hạn ngạch theo hướng dẫn của Bộ Thương mại. Trường hợp nhập khẩu vượt quá số lượng hạn ngạch sẽ áp dụng mức thuế suất giảm 50% hoặc mức thuế suất MFN đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan khác.

Thuế nhập khẩu hàng xuất khẩu bị trả về - Theo Bộ Tài chính, hàng hoá đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
Để được xét không thu thuế, đơn vị phải gửi chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu; tờ khai hàng hoá nhập khẩu trở lại phải ghi rõ hàng hoá nhập khẩu này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào; kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan Hải quan, xác nhận là hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu trước đây của đơn vị. (Theo Công văn số 3656/TCHQ-KTTT ngày
08/9/2005).

Kê khai thuế GTGT - Trường hợp các cơ sở xây dựng, lắp đặt có tổ chức các đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân (tổ, đội xây dựng, ban quản lý công trình…) thực hiện xây lắp các công trình ở địa phương khác nơi đóng trụ sở chính, thì đơn vị xây dựng, lắp đặt hoặc cơ sở chính phải kê khai doanh thu và thuế GTGT nộp tại địa phương nơi xây dựng công trình, hạng mục công trình theo tỷ lệ bằng 3% trên giá thanh toán công trình, hạng mục công trình chưa có thuế GTGT. (Theo Công văn số 3103/TCT-DNK ngày 08/9/2005).
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Thuế nhà thầu nước ngoài - Trường hợp tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hoá cho tổ chức, cá nhân Việt Nam dưới các hình thức giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam, nhưng việc cung cấp hàng hoá có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế…đi kèm với việc cung cấp hàng hoá, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ này có hoặc không có nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hoá, thuộc đối tượng nộp thuế theo qui định của Bộ Tài chính. (Theo Công văn số 3099/TCT-ĐTNN ngày 08/9/2005).

Khấu trừ thuế GTGT - Trường hợp doanh nghiệp sửa chữa và nâng cấp trụ sở làm việc trên cơ sở nhà của cá nhân - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mang tên cá nhân, thì tài sản đó không thuộc tài sản của doanh nghiệp, mặc dù vật tư để sửa chữa, nâng cấp trụ sở có hoá đơn GTGT mang tên, mã số thuế của doanh nghiệp, nên doanh nghiệp sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được trích khấu hao vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế. (Theo Công văn số 3098/TCT-DNK ngày 08/9/2005).

Thuế TNCN – Chính phủ đã qui định, tạm thời chưa thu thuế nhập thu nhập đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu, từ hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh lệch mua bán chứng khoán.

Vì vậy, các khoản thu nhập của cá nhân do chuyển nhượng cổ phiếu, cố phần của các cổ đông trong doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. (Theo Công văn số 3058/TCT-TNCN ngày 06/9/2005).

Giá tính thuế nhà chuyển nhượng – Đối với các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để bán, chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất, thì giá tính thuế GTGT là giá bán, giá chuyển nhượng chưa có thuế, trừ tiền sử dụng đất theo giá đất qui định khi giao đất. (Theo Công văn số 3012/TCT-PCCS ngày 05/9/2005).

Xoá nợ thuế doanh nghiệp cổ phần hoá - Bộ Tài chính hướng dẫn, nếu đến thời điểm xác định quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp chưa nhận được quyết định xoá nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN thì cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét, nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng được xoá nợ thuế và các khoản nộp NSNN thì cho tạm giảm trừ số nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN không có khả năng nộp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, giảm lỗ để xác định giá trị doanh nghiệp. Khi có quyết định xoá nợ của Bộ Tài chính, nếu có chênh lệch so với số nợ ngân sách đã tạm giảm trừ ra khỏi nợ phải trả thì doanh nghiệp hạch toán điều chỉnh Báo cáo tài chính ở thời điểm chính thức chuyển thành Công ty cổ phần. (Theo Công văn số 10945/BTC-TCT ngày 31/8/2005).

Xác định thời điểm doanh thu tính thuế - (i) Thời điểm để xác định doanh thu tính thuế GTGT phát sinh là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người mua, không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền;

(ii) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập chịu thế - đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc xuất hoá đơn bán hàng; đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hoá đơn bán hàng. (Theo Công văn số 2991/TCT-PCCS ngày 31/8/2005).

Đính chính Quyết định số 57/2005/QĐ-BTC - Bộ Tài chính ra Quyết định số 2999/QĐ-BTC ngày 01/9/2005, bãi bỏ thời hạn áp dụng thí điểm việc thực hiện qui định thuế suất theo từng linh kiện, phụ tùng ôtô từ ngày 01/9/2005 tại Điều 4 Quyết định 57/2005/QĐ-BTC ngày 10/8/2005; và thời hạn áp dụng thí điểm Quyết định 57/2005/QĐ-BTC là sau 15 ngày kể từ ngày Quyết định này đăng Công báo.

Quy chế quản lý tài chính – Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con được Bộ Tài chính qui định tại Thông tư số 72/2005/TT-BTC ngày 01/9/2005.

Theo Thông tư, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ của công ty mẹ. Nhà nước thực hiện đầu tư vốn cho công ty mẹ. Việc đầu tư vốn vào các công ty con, công ty liên kết là do công ty mẹ quyết định.

Tài sản của công ty mẹ được hình thành từ vốn nhà nước đầu tư tại công ty mẹ, vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác do công ty mẹ trực tiếp quản lý và sử dụng. Tài sản của công ty con được hình thành từ vốn công ty mẹ đầu tư, vốn vay và nguồn vốn hợp pháp khác do công ty con quản lý và sử dụng.

Mọi quan hệ mua/bán, thuê/cho thuê, vay/cho vay, điều chuyển tài sản giữa công ty mẹ với công ty con phải thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế và phải thanh toán như đối với các pháp nhân khác.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Lãi suất tiền gửi tối đa bằng đồng USD – Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Quyết định số 1247/2005/QĐ-NHNN ngày 26/8/2005, điều chỉnh lãi suất tiền gửi tối đa bằng đôla Mỹ của pháp nhân tại tổ chức tín dụng - gồm, tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,… thay thế Quyết định số 272/2005/QĐ-NHNN ngày 21/3/2005.

Kể từ ngày 01/9/2005, tiền gửi không kỳ hạn tối đa là 0,5%/năm; tiền gửi có kỳ hạn đến 06 tháng, tối đa là 1,2%/năm; tiền gửi có kỳ hạn trên 06 tháng, tối đa là 1,5%/năm.

Mức lãi suất cơ bản bằng đồng VND - Mức lãi suất này được qui định tại Quyết định số 1246/2005/QĐ-NHNN ngày 26/8/2005. Theo đó, kể từ ngày 01/9/2005, mức lãi suất cơ bản bằng Đồng Việt Nam là 0,65%/tháng (7,80%/năm). Quyết định này thay thế Quyết định số 1103/QĐ-NHNN ngày 28/7/2005.

Quản lý ngoại hối – Ngày 26/8/2005, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 04/2005/TT-NHNN, sửa đổi bổ sung khoản 6 Mục III của Thông tư số 01/2001/TT-NHNN ngày 19/1/2001 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.

Theo Thông tư, doanh nghiệp được phép sử dụng ngoại tệ từ tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình mở tại Ngân hàng được phép; mua ngoại tệ tại Ngân hàng được phép; vay ngoại tệ tại Ngân hàng được phép phù hợp với qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc cho vay bằng ngoại tệ, để chuyển ra nước ngoài góp vốn đầu tư, thực hiện dự án đầu tư theo qui định tại Giấy phép đầu tư.

Chứng từ đ/v khoản chi hỗ trợ bằng tiền

(I) Một công ty mà có các khoản hỗ trợ bán hàng hay hỗ trợ hàng tồn kho bằng tiền cho các cửa hàng, đại lý thì, công ty phải căn cứ vào chính sách giảm giá đối với hàng bán lẻ áp dụng đối với các cửa hàng, đại lý mua đứt bán đoạn để lập chứng từ chi tiền. Trên chứng từ đó phải ghi rõ là khoản chi hỗ trợ bán hàng hay hỗ trợ hàng tồn kho; Chứng từ chi này phải có đầy đủ chữ ký của các bên; Người duyệt chi phải chịu trách nhiệm đối với khoản chi này, thì khoản chi này được hạch toán vào chi phí khác và chỉ được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo mức khống chế của Bộ Tài chính. (Theo Công văn số 3107/TCT-ĐTNN ngày 08/9/2005).

(II) Các đại lý, khách hàng của công ty khi nhận được khoản tiền hỗ trợ chi phí, chi thưởng khuyến mại phải xuất hoá đơn GTGT cho công ty. Trên hoá đơn ghi rõ nội dung tiền hỗ trợ bán hàng hay chi thưởng khuyến mại và gạch bỏ dòng thuế suất, tiền thuế GTGT. Hoá đơn này phải được lập riêng, không giảm trừ vào giá bán hàng hoá và phải được hạch toán vào thu nhập khác khi tính thuế TNDN. (Theo Công văn số 3106/TCT-ĐTNN ngày 08/9/2005).

Chi phí hoạt động của doanh nghiệp – Chuẩn mực kế toán số 04 về TSCĐ vô hình đã qui định, chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế tương lai cho doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, được ghi nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời hạn tối đa không quá 03 năm. (Theo Công văn số 3069/TCT-PCCS ngày 07/9/2005).

TSCĐ đi thuê tài chính – Theo qui định của Bộ Tài chính, nếu bên đi thuê tài chính có phát sinh nộp các khoản như lệ phí trước bạ, bảo hiểm đối với tài sản đi thuê, thì bên cho thuê sẽ hạch toán khoản tiền nộp lệ phí trước bạ và bảo hiểm vào nguyên giá TSCĐ cho thuê tài chính, còn bên đi thuê sẽ trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. (Theo Công văn số 3013/TCT-PCCS ngày 05/9/2005).

Khấu hao TSCĐ – TSCĐ chỉ được trích khấu hao vào chi phí hợp lý khi được sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.

Trong trường hợp cụ thể, một doanh nghiệp có 2 phân xưởng, nhưng trong năm 1 phân xưởng tạm ngừng để sửa chữa, không tham gia vào sản xuất thì TSCĐ thuộc phân xưởng đang sửa chữa không được trích khấu hao vào chi phí hợp lý. Tương tự, TSCĐ trong năm chỉ dùng vào sản xuất có 2 tháng, 10 tháng còn lại không hoạt động do tạm ngừng sản xuất hoặc đang sửa chữa thì chỉ được trích khấu hao TSCĐ vào chi phí theo thời gian mà TSCĐ đó tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. (Theo Công văn số 3005/TCT-PCCS ngày 01/9/2005).

Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất – ngày 31/8/2005, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg, về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. Đối tượng được tham gia đấu giá gồm các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Nghị định quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất hai lần trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở UBND cấp huyện nơi có thửa đất đấu giá.

Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.

Người trúng đấu giá có được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đống thời, có trách nhiệm thực hiện theo đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ

  • Nghị quyết số 10/2005/NQ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2005.
  • Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
  • Quyết định số 217/2005/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2005 của TTCP về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ y, tỉnh Kon Tum.
  • Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TTCP ban hành Quy chế đấu thầu quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
  • Quyết định số 215/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TTCP quy định chế độ bồi dưỡng đối với lực lượng phòng, chống tội phạm ma tuý thuộc Bộ Quốc phòng.
  • Quyết định số 213/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2005 của TTCP về việc phê duyệt điều chỉnh phương án sắp xếp, đổi mới một số công ty nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình năm 2006.
  • Quyết định số 212/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2005 của TTCP về việc ban hành Quy chế quản lý an toàn sinh học đối với các sinh vất biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen.
  • Quyết định số 210/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2005 của TTCP về danh mục bí mật Nhà nước độ tối mật của Bộ Nội vụ.
  • Nghị định số 111/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quy định chi tiết và hương dẫn thi hành một sối điều của Luật Xuất bản.
  • Nghị định số 110/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động ban hàng đa cấp.
  • Nghị định số 109/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi.
  • Công văn số 1257 TTg-ĐMDN ngày 30 tháng 8 năm 2005 của TTCP về bảo đảm tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH

  • Thông tư số 75/2005/TT-BTC ngày 7 tháng 9 năm 2005 của BTC về hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thủ tục thuế, hải quan đối với việc thực hiện thí điểm mở rộng chức năng khu chế xuất Tân Thuận.
  • Thông tư số 72/2005/TT-BTC ngày 1 tháng 9 năm 2005 của BTC về hướng dẫn xây dựng Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước hoạt động theo mô hình “Công ty mẹ - Công ty con”.
  • Quyết định số 60/2005/QĐ-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BTC về việc thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ Lào.
  • Quyết định số 2999/QĐ-BTC ngày 1 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng BTC về đính chính Quyết định số 57/2005/QĐ-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BTC.
  • Công văn số 11028 BTC/NSNN ngày 31 tháng 8 năm 2005 của BTC về điều chỉnh mức NSNN chi cho khám chữa bệnh cho người nghèo.
  • Công văn số 10945 BTC/TCT ngày 31 tháng 8 năm 2005 của BTC về xoá nợ thuế và ácc khoản phải nộp NSNN.
  • Công văn số 10738 BTC/TCDN ngày 25 tháng 8 năm 2005 của BTC về triển khai thực hiện Quyết định số 528/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2005 của TTCP.
  • Thông tư số 71/2005/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của BTC về hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán vốn đầu tư dự án Xây dựng đường ôtô cao tốc TP Hồ Chí Minh – Trung Lương.
  • Thông tư số 70/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2005 của BTC về hướng dẫn Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ đầu tư phát triển TP. Hà Nội.
  • Thông tư liên tịch số 69/2005/TTLT-BTC-BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của BTC bà BGD&ĐT về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 4 tháng 4 năm 2003 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) vào các cơ sở giáo dục – đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
  • Thông tư số 68/2005/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2005 của BTC về hướng dẫn thực hiện phân chia thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà thầu phụ phát sinh từ hoạt động thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu, khí nộp ngân sách giữa ngân sách các cấp.
  • Thông tư số 67/2005/TT-BTC ngày 24 tháng 8 năm 2005 của BTC về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 169/2005/QĐ-TTg ngày 7 tháng 7 năm 2005 của TTCP về thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2005-2007.
  • Công văn số 10786 BTC/TCĐN ngày 26 tháng 8 năm 2005 của BTC về tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 9 năm 2005.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 3108 TCT/ĐTNN ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCT về địa điểm kê khai nộp thuế.
  • Công văn số 3107 TCT/ĐTNN ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty Honda Việt Nam về lập chứng từ đối với khoản tiền chi hỗ trợ bán hàng.
  • Công văn số 3106 TCT/ĐTNN ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCT về chứng từ đối với khoản chi hỗ trợ đại lý bằng tiền.
  • Công văn số 3105 TCT/ĐTNN ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCT về thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
  • Công văn số 3104 TCT/ĐTNN ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCT về miễn giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 3103 TCT/DNK ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCT về kê khai thuế GTGT.
  • Công văn số 3102 TCT/DNK ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCT về hồ sơ hoàn thuế hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 3101 TCT/DNK ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCT về tiêu chuẩn bia hơi, bia tươi.
  • Công văn số 3100 TCT/DNK ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCT về thuế GTGT đối với nhập khẩu máy móc và thiết bị.
  • Công văn số 3099 TCT/ĐTNN ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCT về thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 3098 TCT/DNK ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCT về khấu trừ thuế GTGT và khấu hao tài sản cố định.
  • Công văn số 3097 TCT/DNK ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 3096 TCT/PCCS ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH gia công Việt Nhất về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 3095 TCT/PCCS ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Công nghiệp EAGLE về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 3094 TCT/PCCS ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Mandarin Foundary về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 3084 TCT/DNK ngày 7 tháng 9 năm 2005 của TCT về xem xét lại kiến nghị của Doanh nghiệp.
  • Công văn số 3083 TCT/DNK ngày 7 tháng 9 năm 2005 của TCT về bên nước ngoài uỷ quyền thanh toán hàng hoá xuất khẩu.
  • Công văn số 3069 TCT/PCCS ngày 7 tháng 9 năm 2005 của TCT về chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại.
  • Công văn số 3061 TCT/DNNN ngày 6 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty thuốc lá Việt Nam về chi khuyến mại, tiếp thị, lễ tân.
  • Công văn số 3060 TCT/DNNN ngày 6 tháng 9 năm 2005 của TCT về chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 3059 TCT/DNNN ngày 6 tháng 9 năm 2005 của TCT về thuế suất thuế GTGT đối với thiết bị thuỷ.
  • Công văn số 3058 TCT/TNCN ngày 6 tháng 9 năm 2005 của TCT về chính sách thuế TNCN.
  • Công văn số 3051 TCT/DNK ngày 6 tháng 9 năm 2005 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 3027 TCT/TNCN ngày 5 tháng 9 năm 2005 của TCT về thuế thu nhập cá nhân.
  • Công văn số 3019 TCT/DNNN ngày 5 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật về giải đáp chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 3013 TCT/PCCS ngày 5 tháng 9 năm 2005 của TCT về chứng từ kế toán đối với tài sản cố định đi thuê tài chính.
  • Công văn số 3012 TCT/PCCS ngày 5 tháng 9 năm 2005 của TCT ưu đãi thuế.
  • Công văn số 3005 TCT/PCCS ngày 1 tháng 9 năm 2005 của TCT về trích khấu hao TSCĐ
  • Công văn số 3004 TCT/PCCS ngày 1 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH TAE YOUNG VINA về về khấu trừ tiền thuê đất đối với khoản tiền đã bồi thường hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi.
  • Công văn số 3003 TCT/PCCS ngày 1 tháng 9 năm 2005 của TCT về chứng từ nộp thuế TTĐB đối với xe nhập khẩu.
  • Công văn số 3002 TCT/PCCS ngày 1 tháng 9 năm 2005 của TCT về thông tin mức chiết khấu bán hàng và chiết khấu khuyến mại trên hoá đơn.
  • Công văn số 3001 TCT/PCCS ngày 1 tháng 9 năm 2005 của TCT về ưu đãi đầu tư.
  • Công văn số 2998 TCT/PCCS ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TCT về chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
  • Công văn số 2995 TCT/TS ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Tùng Đức về tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 2991 TCT/PCCS ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TCT xác định doanh thu tính thuế.
  • Công văn số 2990 TCT/PCCS ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Quảng cáo Đất Việt về kê khai nộp thuế.
  • Công văn số 2937 TCT/TS ngày 25 tháng 8 năm 2005 của TCT về lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 2985 TCT/DNK ngày 30 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty SX và dịch vụ Máy tính Thế Trung về miễn giảm thuế TNDN cho cơ sở đầu tư mở rộng sản xuất.
  • Công văn số 2981 TCT/DNNN ngày 30 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty Xây dựng số 1 về đăng ký, nộp thuế.
  • Công văn số 2980 TCT/DNNN ngày 30 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty thi công cơ giới thuỷ - đầu tư và xây dựng về chậm nộp thuế và các khoản phải nộp NSNN.
  • Công văn số 2979 TCT/DNK ngày 30 tháng 8 năm 2005 của TCT về ghi sai thuế suất thuế GTGT trên hoá đơn bán hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 2977 TCT/DNK ngày 30 tháng 8 năm 2005 của TCT về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 2973 TCT/PCCS ngày 29 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty Thương mại Thuỷ Nguyên về chứng từ đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
  • Công văn số 2972 TCT/PCCS ngày 29 tháng 8 năm 2005 của TCT về xác định đối tượng được hưởng ưu đãi thuế.
  • Công văn số 2971 TCT/PCCS ngày 29 tháng 8 năm 2005 của TCT về trích khấu hao tài sản cố định.
  • Công văn số 2971 TCT/PCCS ngày 29 tháng 8 năm 2005 của TCT về xử phạt vi phạm hành chính về phí xăng dầu.
  • Công văn số 2969 TCT/DNK ngày 29 tháng 8 năm 2005 của TCT về xử lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN

  • Công văn số 3680 TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về xác nhận chi tiết linh kiện ôtô dạng CKD nhập khẩu.
  • Công văn số 3679 TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về nhập khẩu bộ linh kiện xe ôtô để sản xuất lắp ráp.
  • Công văn số 3678 TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về báo cáo về việc nhập khẩu xe ôtô đã qua sử dụng loại 4 chỗ ngồi phục vụ trong sân golf.
  • Công văn số 3676 TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về áp mã hàng hoá nhập khẩu.
  • Công văn số 3671 TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về phân loại ghế mát xa.
  • Công văn số 3670 TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 9 năm 2005 của TCHQ gửi xí nghiệp tư nhân điện tử Khánh Hoà về bù trừ tiền thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 3669 TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 9 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần Hưng Á về xin giấy phép hoạt động kinh doanh chuyển phát nhanh quốc tế và nội địa.
  • Công văn số 3665 TCHQ-KTTT ngày 9 tháng 9 năm 2005 của TCHQ trị giá tính thuế sợi tổng hợp.
  • Công văn số 3661 TCHQ-KTTT ngày 9 tháng 9 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH Thương mại T&S về tạm giải toả cưỡng chế.
  • Công văn số 3660 TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 9 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần Kim Tín về hướng dẫn áp mã hàng hoá nhập khẩu.
  • Công văn số 3659 TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về áp mã tính thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 3657 TCHQ-KTTT ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về nhập khẩu linh kiện ôtô dạng CKD từ nhiều nguồn, nhiều chuyến khác nhau.
  • Công văn số 3656 TCHQ-KTTT ngày 8 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về không thu thuế nhập khẩu hàng xuất bị trả lại.
  • Công văn số 3605 TCHQ-GSQL ngày 5 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về trao đổi ý kiến xác định mặt hàng dược phẩm có tính chất mỹ phẩm.
  • Công văn số 3599 TCHQ-KTTT ngày 5 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về giải toả cưỡng chế.
  • Công văn số 3598 TCHQ-KTTT ngày 5 tháng 9 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH Nhfa nước Mộ thành viên Chế tạo điện cơ Hà Nội.
  • Công văn số 3590 TCHQ-KTTT ngày 5 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về giá tính thuế.
  • Công văn số 3581 TCHQ/KTTT ngày 1 tháng 9 năm 2005 của TCHQ gửi Tổng Công ty Muối về hoàn thuế nhập khẩu và thuế GTGT.
  • Công văn số 3577 TCHQ/KTTT ngày 1 tháng 9 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT về hoàn trả tiền thuế.
  • Công văn số 3574 TCHQ/KTTT ngày 1 tháng 9 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Estelle Việt Nam về gia hạn thời hạn nộp thuế.
  • Công văn số 3571 TCHQ/GSQL ngày 1 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về thuế đối với doanh nghiệp chế xuất nằm ngoài KCN.
  • Công văn số 3570 TCHQ/GSQL ngày 1 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về phân loại tấm polycarbonate.
  • Công văn số 3569 TCHQ/KTTT ngày 1 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về giá trị tính thuế của máy photocopy nhập khẩu của công ty cổ phần Siêu Thanh.
  • Công văn số 3567 TCHQ/KTTT ngày 1 tháng 9 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty cổ phần Xà phòng Hà Nội về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 3562 TCHQ/KTTT ngày 1 tháng 9 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty cổ phần Hoá chất về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 3559 TCHQ/KTTT ngày 1 tháng 9 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty cổ phần phát triển Thương mại Việt Nam về khấu trừ thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 3558 TCHQ/KTTT ngày 1 tháng 9 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 3520 TCHQ/GSQL ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TCHQ về xác thực xuất khẩu đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan.
  • Công văn số 3519 TCHQ/GSQL ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TCHQ về phân loại đai quấn giảm béo.
  • Công văn số 3515 TCHQ/GSQL ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TCHQ về gia công yếm trẻ em của Công ty TNHH Shyang Hung Cheng.
  • Công văn số 3513 TCHQ/GSQL ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH Việt Hung về phân loại mặt hàng viên sủi bổ dưỡng Hass và Plussz có xuất xứ từ Hungary.
  • Công văn số 3511 TCHQ/KTTT ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TCHQ về gia hạn thời hạn nộp thuế.
  • Công văn số 3510 TCHQ/KTTT ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TCHQ về thanh khoản nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 3505 TCHQ/KTTT ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TCHQ về áp dụng thời hạn nộp thuế.
  • Công văn số 3503 TCHQ/KTTT ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần may Hồ Gươm về xử lý tiền phạt chậm nộp thuế.
  • Công văn số 3497 TCHQ/KTTT ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH Siamp về không thu thuế nguyên liệu nhập khẩu.
  • Công văn số 3496 TCHQ/KTTT ngày 31 tháng 8 năm 2005 của TCHQ về vướng mắc thanh khoản thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 3488 TCHQ/GSQL ngày 30 tháng 8 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương II về phân loại mặt hàng thuốc tân dược “Cystine B6”.
  • Công văn số 3485 TCHQ/KTTT ngày 30 tháng 8 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần cơ điện lạnh về giải toả cưỡng chế.
  • Công văn số 3484 TCHQ/KTTT ngày 30 tháng 8 năm 2005 của TCHQ về thuế nhập khẩu hàng đầu tư nước ngoài.
  • Công văn số 3487 TCHQ/GSQL ngày 30 tháng 8 năm 2005 của TCHQ về thành lập kho ngoại quan tại Cát Lái TP Hồ Chí Minh.
  • Công văn số 3486 TCHQ/KTTT ngày 30 tháng 8 năm 2005 của TCHQ gửi Tổng Công ty Thành An về giải toả cưỡng chế Nhà ga T1.
  • Công văn số 3461 TCHQ/GSQL ngày 29 tháng 8 năm 2005 của TCHQ về phân loại phụ tùng thang máy.
  • Công văn số 3459 TCHQ/GSQL ngày 29 tháng 8 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH Công nghệ cao về thiết bị Y tế Shimadzu Việt Nam về uỷ thác nhập khẩu của doanh nghiệp ĐTNN.
  • Công văn số 3458 TCHQ/GSQL ngày 29 tháng 8 năm 2005 của TCHQ về xuất khẩu quặng.
  • Công văn số 3454 TCHQ/KTTT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của TCHQ về báo cáo số liệu tài sản di chuyển, chuyển nhượng.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC

  • Quyết định số 844/2005/QĐ-BKH ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BKH&ĐT về việc uỷ quyền cho ban quản lý Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao bảo, tỉnh Quảng Trị cấp giấy chứng nhân ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (phận thuộc thẩm quyền thuộc BKH&ĐT) cho các dự án đầu tư vào Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.
  • Thông tư số 04/2005/TT-NHNN ngày 26 tháng 8 năm 2005 của NHNN về sửa đổi, bổ sung khoản 6 Mục III, Thông tư số 01/2001/TT-NHNN ngày 19 tháng 1 năm 2001 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
  • Quyết định số 1247/2005/QĐ-NHNN ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Thống đốc NHNN về điều chỉnh lãi suất tiền gửi tối đa bằng Đôla Mỹ của pháp nhân tại tổ chức tín dụng.
  • Quyết định số 2281/2005/QĐ-BTM ngày 30 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BTM về việc sửa đổi Phụ lục số 3 Quy chế cấp giấy Chứng nhận xuất xứ hàng hoá Việt Nam mẫu D để hưởng ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
  • Quyết định số 1246/2005/QĐ-NHNN ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Thống đốc NHNN về mức lãi suất bằng Đồng Việt Nam.
  • Thông tư số 10/2005/TT-BKHCN ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.
  • Quyết định số 1205/2005/QĐ-BCA (A11) ngày 1 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng BCA về danh mục bí mật nhà nước độ Mật của Ngành Du lịch.
  • Quyết định số 93/2005/QĐ-BNV ngày 30 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BNV về việc ban hành danh mục mã số các cơ quan nhà nước.
  • Quyết định số 3151 QĐ-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2005 của bộ trưởng BYT về việc ban hành Quy chế quản lý thuốc dự trữ lưu thông.
  • Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25 tháng 8 năm 2005 của BYT về việc hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế.
  • Quyết định số 2912 QĐ-BYT ngày 17 tháng 8 năm 2005 của bộ trưởng BYT về việc phê duyệt doanh nghiệp dược tham gia công tác dự trữ lưu thông thuốc quốc gia.
  • Công văn số 2877 BLĐTBXH-LĐVL ngày 5 tháng 9 năm 2005 của BLĐTBXH về cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt nam.
  • Công văn số 2876 BLĐTBXH-LĐVL ngày 5 tháng 9 năm 2005 của BLĐTBXH về cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt nam.
  • Công văn số 2865 BLĐTBXH-QLLĐNN ngày 1 tháng 9 năm 2005 của BLĐTBXH về tạm dừng ký kết hợp đồng cung ứng lao động đi làm việc ở nước ngoài.
  • Quyết định số 28/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 30 tháng 8 năm 2005 của BGD&ĐT về ban hành chương trình tiếng Khmer ở trường tiểu học và trung học cơ sở .
  • Quyết định số 26/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của BGD&ĐT về ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”.
  • Quyết định số 4756 QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 8 năm 2005 của BGD&ĐT về thành lập Trường Cao đẳng tư thục Kinh tế - Công nghệ TP Hồ Chí Minh.
  • Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19 tháng 8 năm 2005 của BXD về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.
  • Quyết định số 2278/2005/QĐ-BTM ngày 29 tháng 8 năm 2005 của BTM về việc uỷ quyền Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu kinh tế Dung Quất.
  • Quyết định số 393/2005/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Uỷ ban Dân tộc về việc ban hành quy định Tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển.
  • Quyết định số 2730 QĐ-TCCB ngày 25 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về việc phê duyệt phương án và chuyển Nhà máy Cao su Sao Vàng thành công ty cổ phần Cao Su Nghệ An.
  • Quyết định số 2721 QĐ-BCN ngày 25 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà thành Công ty cổ phần Văng phòng phẩm Hồng Hà.
  • Quyết định số 2720 QĐ-BCN ngày 25 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Đá quý và Vàng Hà Nội thành Công ty cổ phần đá quý và Vàng Hà Nội.
  • Quyết định số 2629 QĐ-BCN ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Giầy Bình triệu thuộc Công ty Giầy Hiệp Hưng thành Công ty Cổ phần Đầu tư – Thương mại Hiệp Bình.
  • Công văn số 2842 LĐTBXH-TL ngày 31 tháng 8 năm 2005 của BLĐTBXH về hướng dẫn pháp luật lao động.
  • Công văn số 2810 LĐTBXH-TL ngày 29 tháng 8 năm 2005 của BLĐTBXH về hướng dẫn pháp luật lao động.
  • Công văn số 2808 LĐTBXH-TL ngày 29 tháng 8 năm 2005 của BLĐTBXH về tiền lương trong năm 2005 đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam.
  • Công văn số 2807 LĐTBXH-TL ngày 29 tháng 8 năm 2005 của BLĐTBXH về thoả thuận chế độ phụ cấp đối với công nhân viên kháo sát công trình điện../.
 
N

NTAC

Guest
Thế anh Hùng ơi Tôi muốn tham khảo một số văn bảm ở dây thì làm ntn ? Tìm mãi không thấy. Hề.
 
L

LuongKhanhToan

Cao cấp
30/5/05
217
0
16
Ha Noi
NTAC nói:
Thế anh Hùng ơi Tôi muốn tham khảo một số văn bảm ở dây thì làm ntn ? Tìm mãi không thấy. Hề.
Chào bác NTAC: hiện giờ em đã post được một số văn bản lên thư viện, và còn tiếp tục post tiếp. Bác có thể vào thư viện tìm kiếm hoặc gửi email cho em các văn bản bác cần em sẽ gửi lại cho.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Bạn nào cần lấy các văn bản nêu trên thì vui lòng mail cho tôi nhé vì chỉ có 1 phần nhỏ là các bạn có thể tìm còn hầu như là chưa có trên mạng.
P/s: Xin mail đến địa chỉ mail của tôi chứ không post bài trong topic này để tránh spam bài.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA