Xem Thông tư số 105/2003/TT-BTC hướng dẫn kế toán chuẩn mực "Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái" để hiểu cho rõ ràng cũng không phải dễ cho lắm. Chị chỉ nêu một số ý tóm tắt để anhcomdeptrai hiểu một cách cơ bản thôi nhé! Nếu có thắc mắc, chúng ta sẽ trao đổi thêm.
Liên quan tới tỷ giá hối đoái có 3 TK liên quan chính và chia ra thành hai cặp:
- TK 635 (lỗ tỷ giá hối đoái) và TK 515 (lãi tỷ giá hối đoái).
- TK 413: ở bên Nợ nếu lỗ tỷ giá hối đoái và ở bên Có nếu lãi tỷ giá hối đoái.
Nghe tên thấy giống nhau quá! Vậy, sử dụng TK 635 hay Nợ TK 413 để phản ánh lỗ tỷ giá hối đoái? Sử dụng TK 515 hay Có TK 413 để phản ánh lãi tỷ giá hối đoái? Khi nào đây? Chúng ta sẽ xét tới các trường hợp sử dụng TK 413, các trường hợp còn lại sẽ sử dụng TK 635 hoặc TK 515 để phản ánh lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái.
Có thể nói, TK 413 như là một tài khoản trung gian để hạch toán khoản "chênh lệch tỷ giá hối đoái". Và tới cuối cùng, TK 413 sẽ kết chuyển sang TK 635 hoặc TK 515 và không còn số dư nữa.
TK 413 sử dụng chủ yếu trong hai trường hợp sau:
* Trường hợp 1: Phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của giai đoạn trước khi DN đi vào hoạt động SX, KD.
- Khi mua hàng hóa, dich vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt cho người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao. Khi thanh toán nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, nợ vay ngắn hạn, nợ nội bộ...
Nợ TK 413 nếu Lỗ tỷ giá hối đoái.
Có TK 413 nếu Lãi tỷ giá hối đoái.
- Hàng năm, khi công việc đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước khi DN hoạt động) vẫn chưa hoàn thành, chênh lệch tỷ giá hối đoái vẫn được phản ánh lũy kế trên TK 413 và phải bù trừ số dư bên Nợ và bên Có cho nhau. Tức TK 413 vẫn có số dư Nợ hoặc số dư Có.
- Khi công việc đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành (giai đoạn trước khi DN hoạt động):
+ Nếu chênh lệch tỷ giá hối đoái không lớn, kết chuyển trực tiếp:
Lỗ tỷ giá hối đoái (nếu số dư nằm bên Nợ của TK 413) sang chi phí hoạt động tài chính (TK 635)
Hoặc lãi tỷ giá hối đoái (nếu số dư nằm bên Có của TK 413) sang doanh thu hoạt động tài chính (TK 515).
+ Nếu chênh lệch tỷ giá hối đoái lớn, kết chuyển sang TK 242 hoặc TK 3387 để phân bổ dần vào các năm (không quá 5 năm):
Lỗ tỷ giá hối đoái (nếu số dư nằm bên Nợ của TK 413) sang chi phí trả trước dài hạn (TK 242)
Hoặc lãi tỷ giá hối đoái (nếu số dư nằm bên Có của TK 413) sang doanh thu chưa thực hiện (TK 3387).
Và từng năm sẽ kết chuyển: TK 242 sang TK 635 hoặc TK 3387 sang TK 515.
* Trường hợp 2: Đánh giá lại cuối năm đối với các khoản mục có gốc ngoại tệ (các TK: 1112, 1122, 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342...)
- Nếu có phát sinh:
Nợ TK 413 nếu Lỗ tỷ giá hối đoái.
Có TK 413 nếu Lãi tỷ giá hối đoái.
- Tiếp theo, sẽ kết chuyển ngay khoản phát sinh TK 413 này về:
TK 635 nếu Lỗ tỷ giá hối đoái.
TK 515 nếu Lãi tỷ giá hối đoái