Hehe, Vừa tái xuất giang hồ gặp ngay CNN. Vừa rồi mình bận tùm lum từ tết đến h mong mọi người thông cảm nhé. Sắp tới còn bận nữa .
CNN định tìm hiểu vấn đề này? Một chủ đề hay đấy nhưng mất sức nhiều lắm đó .Bản thân chuẩn mực kế toán là nội dung cơ bản nhất và khó nghiên cứu nhất , lối trình bày của CMKT hoàn toàn là lời văn khác với thông lệ hướng dần về chế độ kế toán thông thường có chi tiết cụ thể .
Về tài liệu về CMKT thì chắc bạn đã có các CMKT của VN rồi phải không? Còn IAS do IASB của UK biên soạn thì hiện nay anhchuot vẫn cầm, cái mà bạn nhìn thấy hôm họp wkt đó .Có thể liên hệ với anhchuot lấy tài liệu này.CNN cũng có thể vào trang của IASB của UK để tìm hiểu tuy nhiên phải có tiền đó. Giá bán cái của này cũng đắt lắm, khoảng 120 bảng Anh cho bộ đĩa CD hoặc sách.
Tổng hợp chung các bạn đã đề cập ở trên, mình có mấy vần đề thông tin lại như sau :
1.Thứ nhất, Việc xây dựng chuẩn mực kế toán VN là một trong những bước tiến lớn và là phần chiếm tỷ trọng rất lớn trong công cuộc cải cách chính sách tài chính kế toán của VN giai đoạn đầu (Việc xây dựng và cải cách chế độ này được sự hỗ trợ của CP nhật bản rất nhiều). Có thể hình dung các bước thang về chế độ kế toán bên cạnh chính sách thuế tại VN như sau : Luật kế toán>Các chuẩn mực kế toán>Các chế độ kế toán cho các thành phần kinh tế và tổ chức trực thuộc nguồn sử dụng kinh phí từ ngân sách .Các bước thang này là thông lệ quốc tế .Để xấy dựng được chuẩn mực kế toán không phải là chuyện một sớm một chiều mà phải mất khá nhiều thời gian .
Dơ quá trình xây dựng bước đâù nên các CMKT VN không thể tránh được những sai sót, điều mà hiển nhiên khi xây dựng bất kỳ chính sách nào . Ngay các CMKT VN vừa mới xuất lò đã có những sự lạc hậu nhất định và sai sót còn rất nhiều. Một số lỗi phổ thông không đáng có cũng xuất hiện trong các CMKT VN và còn rất nhiều khe hở chưa đề cập đến theo cách nói là "phủ sóng" đến toàn bộ nội dung đề cập.
Tuy nhiên các bạn có thể yên tâm rằng ngay đến các CMKT thông lệ quốc tế còn thường xuyên cập nhật chứ không riêng gì VN. Điều này là bắt buộc vì bản thân hoạt động kinh doanh luôn biến đổi chứ không phải là một hệ thống tĩnh cho nên kế toán và các vấn đề liên quan cũng phải thay đổi một số vấn đề cho phù hợp với thực tại vận động và yêu cầu của kinh doanh đặt ra. Hiện nay IASB của UK đang xây dựng hệ thống mới hoàn toàn để áp dụng cho phạm vi châu Âu từ năm 2005, một trong những nguyên nhân là sự phình to ra của EU và thay đổi chính sách tài chính tiền tệ ...
2.Học và hiểu CMKT như thế nào?
Để hiểu được chuẩn mực kế toán đặc biệt là CMKT của một nước ban hành riêng cho mình không phải là chuyện đơn giản .Cái mà nhìn thấy rõ khi VL đi tổ chức lớp giảng về CMKT và TT 89 tại ab tỉnh Bình Dương, Biên Hòa, HCM, không phải tất cả nhưng hầu hết các vị chức sắc của các công ty đến từ ba miền đất này mắt còn tròn xoe như hòn bi ve. Có lẽ rất nhiều người còn chưa hiểu vấn đề giảng viên đề cập và điều này đã được người giảng phát hiện ra ngay.Rút kinh nghiệm từ các lớp trên thì các lần sau việc thuyết trình phài chậm lại và đi sâu vào các khái niệm rất cơ bản thì đã cho một kết quả khả quan .
Mình kể lại vấn đề trên để muốn nói rằng nếu các bạn có kiến thức cơ bản về kinh tế và tài chính thì sẽ giúp bạn hiểu nhanh hơn về CMKT, tuy nhiên việc hiểu còn phụ thuộc chút chút về tư duy của mỗi người nhanh hay chậm nữa.Mọi cái hiểu CMKT đi từ bản chất của nội dung từng vấn đề CMKT đề cập sẽ cho người đọc CMKT một cái nhìn rất sâu. Nhân tiện đây xin nói thêm không phải VL tự dưng phản ứng với Lê Thanh Hà (Xin lối Hà nhé, Hì) cũng như nói lại vấn đề về hạch toán qua 154 để xác định giá vốn của DN hoạt động DV qua buổi họp wkt ngoài Bắc. Mọi người có nói hạch toán qua 154 để tập hợp chi phí xác định giá thành trước khi kết chuyển sang CP . Mình không phản ứng lúc đó vì để trọn vẹn niềm vui buổi hôm đó nhưng thực sự mình nghĩ mọi người đã hiểu sai vấn đề nếu xác định dưới góc độ hạch toán và CMKT, kể cả Mr Thắng bạn Phương.
Nhân tiện đây xin làm rõ vấn đề này cũng như một VD minh họa luôn: Bản chất loại hình kinh doanh dịch vụ là sản phẩm không nhìn thấy được, doanh thu hạn kỳ và chi phí trực tiếp là chi phí hạn kỳ chứ không phải là chi phí chuyển hóa(Kiến thức này rất cơ bản). Có nghĩa là DNDV không có việc xác định giá phí sản phẩm mà nó là giá vốn hàng bán luôn. Như vậy không có chuyện tồn kho để kỳ sau bán cũng như sản phẩm dở dang.Các chi phí trực tiếp phải hạch toán vào TK chi phí để xác định chi phí giá vốn hàng bán và chính các tài khoản này tập hợp chi phí tại DNDV. Nếu có trả một khoản chi phí nào trước cho doanh thu kỳ sau thi phải ghi trên chi phí trả trước và kỳ phát sinh doanh thu ghi nhận giá vốn mới là hợp lẽ chuẩn mực. Những cái này có thể minh họa là bạn phải kết hợp cả kiến thức kinh tế và sự am hiểu chuẩn mực sẽ giúp bạn nhiều hơn trong công việc .
Vấn đề nữa để có thể hiểu CMKT là cách học mưa dầm thấm lâu và thiên về tư duy vấn đề hơn là thực hành, có nghĩa là đọc đi đọc lại và hiểu dần dần chứ không phải là một lúc có thể hiểu được. Bản chất các chuẩn mực là cái để hướng dẫn các nội dung hạch toán và ghi nhận kế toán một cách chuẩn tắc, dĩ nhiên nó phải được xây dựng trên những cái chung nhất, mang tính nguyên tắc hướng dẫn đối với tất cả các thực thể kinh doanh hay hoạt động mà hạch toán kế toán hướng đến . Nó không đề cập đến cái riêng, do vậy các CMKT khá trừu tượng và tổng quan. Với sự chăm chỉ và tư duy nhiều chẳng mấy mà các bạn có thể giỏi về CMKT.
3.Vấn đề CMKT VN và các CMKT các nước hay khu vực khác
Chúng ta hay nói đến kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán quốc tế là cách gọi chung chung. Có lẽ do trên bình diện mức độ phổ biến sử dụng trên phạm vi các công ty và tổ chức áp dụng trên 2 lãnh thổ mà gọi nó là quốc tế chăng (Thay vì VN chúng ta chỉ duy nhất xây dựng để sử dụng tại VN, Hi`).Vần đề này cũng không nên bắt bẻ quá nhiều về câu chữ nhưng mình muốn giải thích rõ hơn một chút. Mỗi IAS có thể xây dựng trên một quan điểm của nhóm các nhà xây dựng CMKT, IAS UK xây dựng có thể khác với của Pháp, Úc hay Mỹ (Những cái này cũng là quốc tế nhé) tùy theo tôn chỉ mục đích và phạm vi ảnh hưởng cũng như nhu cầu sử dụng của các cá thể đơn vị hạch toán.
Các IAS của mỗi cơ quan ban hành này có những điểm giống nhau và khác nhau. Những điểm giống này mang tính thông lệ và toàn cầu hóa do vấn đề hội nhập công tác kế toán, giúp các công ty đa quốc gia, người sử dụng và các nhà kiểm toán dễ dàng hơn trong công việc.
Chúng ta có một số nội dung trong từng CMKT giống với thông lệ này nhưng cũng không nhiều lắm vì ảnh hưởng từ vấn đề tư duy của chúng ta vẫn còn mang màu sắc từ hệ thống cũ của Nga, từ các hệ thống hạch toán đang sử dụng và quan trong nhất, chúng ta còn mới và đang xây dựng từ đầu trong khi các nước có kinh nghiệm lâu đời hơn ta.
Xin đơn cử một VD nữa : Vấn đề Capitalization tức là vốn hóa tài sản , vấn đề này có liên quan đến chi phí thành lập DN . Theo hướng dẫn tại CMKT và các chế độ kế toán đối với DN FDI :Các chi phí thành lập được xác định là một khoản chi phí thay vì vốn hóa nó thành TSCD. Đã là chi phí nó có thể là chi phí ngắn hạn, hạn kỳ hoặc chi phí dài hạn trong khi đó nếu là TSCD thì không có thể là chi phí ngắn hạn hay hạn kỳ được về mặt bản chất kinh tế . Ngay từ những khóa học trong trường, các chi phí như thế này đều được hướng dẫn cách thức tập hợp các chi phí này và vốn hóa hay capitalization nó thành một khoản chi phí vốn hóa như một khoản trên mục Non curent Assets. Chúng ta cũng nhìn thấy một khoản như là Amotization trên báo cáo tài chính của các công ty trong khi đó các khoản này VN phải treo lên 242 :chi phí dài hạn chờ phân bổ hay 142: Chi phí ngắn hạn chờ phân bổ để hạch toán.
Vậy vấn đề này nhìn nhận như thế nào? Sau khi có 4CMKT và TT89 ra đời, có một số vấn đề phát sinh mà chính bản thân mình nhận được từ các DN phản ững với vấn đề này . Những DN còn CP trước thành lập trước khi ban hành CMKT vần chưa tiêu hóa hết, họ làm thế nào ?Không có quy định cụ thể nhưng hỏi đến các nhà làm chính sách thì các vấn đề này chưa có hướng dẫn và yêu cầu gửi công văn về BTC để hướng dần bằng văn bản cụ thể .Khi có công văn chuyển chi phí trước thành lập còn dư trên sổ đến thời điểm CMKT ra đời sang TK 242 hạch toán . Vấn đề khác lại nảy sinh là chi phí bằng ngoại tệ trong quá khứ áp dụng tỉ giá nào ? BTC cho phép chuyển nguyên số dư sang mà không truy cứu vấn đề tỷ giá ??????????
Theo VD trên thì từ một CMKT ra đời đã kéo theo rất nhiều vấn đề xử lý tùy tiện từ phía BTC. Vậy cách làm trên có nên thay đổi hay không và thực sự có cần thiết không thì chỉ có chính những nhà làm chính sách mới có thể trả lời và nói rõ quan điểm của họ được, mà gặp họ thì khó vô cùng .
Các thông tìn cuối : VL có quen vài bác làm trong BTC thuộc nhóm tham gia chỉ đạo và soạn thảo CDKT, ai có nhu cầu tham khảo xin liên hệ. Tuy nhiên nếu có hỏi thì thực sự cũng rất khó để họ trả lời nếu qua đường DT về những ngóc ngách về CMKT.
Trên đây là những vấn đề mang tính tham luận tổng quan .Bạn nào có trao đổi cụ thể về một nội dung nào đó của CMKT thì xin liên hệ với VL. Có gì nói đó vậy