Bản tin văn bản pháp luật đợt 3 - tháng 10/2005

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Lập lại hoá đơn viết sai – Về vấn đề này, theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế thì, bên bán hàng và bên mua hàng phải lập biên bản có chữ ký bên mua hàng, nếu bên mua hàng là tổ chức thì phải đóng dấu để làm căn cứ huỷ bó hoá đơn viết sai và lập lại hoá đơn mới.

Trường hợp bên mua hàng là người tiêu dùng nên không thu hồi được hoá đơn viết sai thì bên bán hàng phải tự lập biên bản ghi nhận sai sót, đóng dấu vào biên bản và tự chịu trách nhiệm để điểu chỉnh sổ sách, nhưng không được xuất hoá đơn mới thay thế vì không thu hồi được hoá đơn viết sai. (Theo Công văn số 3611/TCT-PCCS ngày 14/10/2005).

Thuế bán tài sản dư thừa của dự án ODA – Hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mua tại Việt Nam để thực hiện dự án ODA, nhưng chủ dự án đã được hoàn thuế GTGT, nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam phải nộp thuế GTGT và các loại thuế khác theo qui định.

Do đó, theo như qui định trên của Bộ Tài chính thì, vật tư dư thừa và tài sản thanh lý thuộc sở hữu của chủ dự án khi nhượng bán, chủ dự án phải nộp thuế GTGT và các loại thuế khác đối với các vật tư dư thừa. Khi thanh lý tài sản sẽ không phải nộp thuế GTGT nhưng phải nộp các loại thuế khác. Trường hợp chủ dự án thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì phải truy nộp thuế GTGT đầu vào đã được hoàn của số vật tư, tài sản dư thừa. Khi quyết toán công trình, chủ dự án phải trừ đi giá trị thu hồi được khi bán vật tư dư thừa và thanh lý tài sản. (Theo Công văn số 3597/TCT-ĐTNN ngày 13/10/2005).

Thuế TNDN hoạt động chuyển nhượng vốn góp – Đối với cơ sở kinh doanh có phát sinh khoản thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp, vốn cổ phần đã đầu tư vào cơ sở kinh doanh khác thì cơ sở kinh doanh phải nộp thuế TNDN đối với phần thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp, vốn cổ phần theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh chính;

Đối với chủ đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chuyển nhượng phần vốn góp, vốn cổ phần của mình trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc trong hợp đồng hợp tác kinh doanh thì phần thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, vốn cổ phần nêu trên phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất là 28%. (Theo Công văn số 3595/TCT-PCCS ngày 13/10/2005).

Thuế nhà thầu nước ngoài - Trường hợp chủ đầu tư chịu trách nhiệm nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài thì việc quyết toán thuế được thực hiện theo từng hợp đồng.

Trong phạm vi 20 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc hợp đồng với nhà thầu nước ngoài, chủ đầu tư có trách nhiệm tính toán số thuế nhà thầu phải nộp của nhà thầu nước ngoài, kê khai và quyết toán thuế với cơ quan thuế. Sau khi chủ đầu tư nộp đầy đủ số thuế nhà thầu phải nộp, trong trường hợp cần thiết theo đề nghị của nhà thầu nước ngoài, cơ quan thuế sẽ cấp giấy xác nhận số thuế nhà thầu đã nộp. (Theo Công văn số 3582/TCT-ĐTNN ngày 13/10/2005).

Xử lý thuế hàng hoá nhập khẩu – Đối với hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế, tạm miễn thuế, nay chuyển đổi mục đích sử dụng, theo Tổng cục Hải quan thì, hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế, tạm miễn thuế, đã đưa vào sử dụng tại Việt Nam, nhưng sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng hoặc thay đổi mục đích được miễn thuế, tạm miễn thuế trước đây thì phải nộp thuế theo qui định hiện hành tại thời điểm thay đổi mục đích và giá tính thuế nhập khẩu được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của hàng hoá tính theo thời gian sử dụng. (Theo Công văn số 4424/TCHQ-KTTT ngày 12/10/2005).

Xử lý thuế GTGT – Theo những qui định hiện hành, các đơn vị hành chính sự nghiệp nhưng có chức năng kinh doanh – có giấy chứng nhận đăng ký thuế mà nhập khẩu máy móc, thiết bị loại trong nước chưa sản xuất được để tạo TSCĐ theo dự án đầu tư, thì số máy móc, thiết bị này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. (Theo Công văn số 4222/TCHQ-KTTT ngày 12/10/2005).

Sản phẩm biếu tặng - Một doanh nghiệp mua hàng hoá để tặng khách hàng và người tiêu dùng trong các lần hội chợ, hội thao của ngành nghề…, khi tặng hàng hoá cho khách hàng, doanh nghiệp phải xuất hoá đơn GTGT tính và kê khai nộp thuế GTGT, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này. Doanh nghiệp được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các hoá đơn mua hàng hoá và được hạch toán vào khoản chi phí khác theo mức khống chế mà Bộ Tài chính đã qui định. (Theo Công văn số 3570/TCT-DNK ngày 12/10/2005).

Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài – Bộ Tài chính đã qui định, nhà đầu tư nước ngoài chuyển lợi nhuận ra nước ngoài chuyển hàng năm và chuyển 01 lần toàn bộ số lợi nhuận được chia hoặc thu được sau khi kết thúc năm tài chính và nộp báo cáo quyết toán cho cơ quan thuế;

Số thu nhập nhà đầu tư được chuyển ra nước ngoài của năm tài chính được xác định sau khi doanh nghiệp có báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo quyết toán thuế năm tài chính của doanh nghiệp nộp cho cơ quan thuế địa phương quản lý doanh nghiệp;

Nhà đầu tư nước ngoài khi làm thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài phải lập Tờ khai chuyển lợi nhuận ra nước ngoài gửi cho cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý thu thuế doanh nghiệp. Và cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp xác nhận số thuế TNDN đã nộp liên quan đến số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đề nghị chuyển ra nước ngoài trong phạm vi 07 ngày làm việc. Xác nhận của cơ quan thuế được ghi trên Tờ khai chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. (Theo Công văn số 3561/TCT-ĐTNN ngày 12/10/2005).

Thuế đ/v hàng mẫu – Hàng mẫu của một tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại, được thực hiện theo định mức xét miễn thuế hàng hoá quà biếu, quà tặng là không vượt quá 30 triệu đồng đối với tổ chức, và không vượt quá 01 triệu đồng đối với cá nhân.

Thủ tục xét miễn thuế gồm công văn yêu cầu xét miễn thuế hàng mẫu; giấy thông báo hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu; tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và thông báo thuế của cơ quan hải qua. (Theo Công văn số 4194/TCHQ-KTTT ngày 11/10/2005).

Thuế linh kiện ôtô - Về việc phân loại bộ linh kiện ôtô theo tiêu chuẩn dạng CKD thì, trường hợp bộ linh kiện ôtô nhập khẩu có độ rời rạc đúng hoặc nhiều hơn theo tiêu chuẩn qui định đối với bộ linh kiện xe ôtô dạng CKD, trong đó có một số bộ phận, linh kiện mà doanh nghiệp nhập khẩu tự sản xuất được (không nhập khẩu) hoặc mua của các doanh nghiệp khác sản xuất trong nước để lắp ráp ôtô thì được phân loại vào mã số của bộ linh kiện xe ôtô dạng CKD và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu qui định cho bộ linh kiện xe ôtô dạng CKD tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi 2003. (Theo Công văn số 4192/THCQ-GSQL ngày 11/10/2005).

Thuế doanh nghiệp chế xuất
- Trường hợp doanh nghiệp chế xuất thuê xe của doanh nghiệp chế xuất để chở hàng thì hoạt động đó không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp chế xuất thuê xe của doanh nghiệp bên ngoài khu chế xuất hoặc không phải là doanh nghiệp chế xuất đề chở hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động này áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Hoạt động thuê xe ôtô chở nhân viên của doanh nghiệp chế xuất được coi là dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân, do đó áp thuế suất thuế GTGT như đối với dịch vụ tiêu dùng trong nội địa. (Theo Công văn số 3463/TCT-ĐTNN ngày 11/10/2005).

Thuế nguyên liệu nhập khẩu – Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm trong thời hạn nộp thuế thì cơ quan hải quan sẽ làm thủ tục xét không thu thuế nhập khẩu cho số lượng nguyên liệu nhập khẩu đã thực đưa vào sản xuất hàn xuất khẩu. Đến thời hạn nộp thuế mà doanh nghiệp chưa xuất khẩu sản phẩm hoặc chưa xuất khẩu hết sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu sẽ phải nộp thuế theo đúng thời hạn trên thông báo thuế tương ứng với số nguyên liệu đưa vào sản xuất và xuất khẩu.

Sau khi xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp sẽ được hoàn lại số thuế nguyên liệu nhập khẩu đã nộp tương ứng với sản phẩm thực xuất khẩu. (Theo Công văn số 4142/TCHQ-KTTT ngày 10/10/2005).

Xử phạt hàng không có hoá đơn - Bộ Tài chính qui định, hàng hoá là vật tư mua, nhận, còn tồn lại hoặc đã đưa vào sản xuất, tiêu thụ mà không có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, và không được chấp nhận là căn cứ để tính chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Theo đó, trường hợp hàng hoá lưu thông là vật tư, nguyên vật liệu không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp thì giá trị hàng hoá không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp và số tiền xử phạt vi phạm hành chính không được tính vào chi phí hợp lý được trừ để tính thuế TNDN. (Theo Công văn số 3594/TCT-PCCS ngày 13/10/2005).

Thanh lý máy móc, thiết bị - Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, việc thanh lý máy móc, thiết bị để thay thế, đổi mới công nghệ thì doanh nghiệp chỉ được thanh lý đối với máy móc, thiết bị đã hết thời hạn khấu hao, hoặc bị hư hỏng, hoặc để giảm chi phí do không có nhu cầu sử dụng hoặc thanh lý thay thế bằng máy móc, thiết bị mới có công nghệ tiên tiến hơn.

Hồ sơ thanh lý phải có văn bản để đề nghị của doanh nghiệp nêu rõ lý do thanh lý; bảng kê khấu hao; biên bản giám định máy móc, thiết bị và văn bản chấp thuận của cơ quan cấp Giấy phép đầu tư để trình Bộ Thương mại phê duyệt. (Theo Công văn số 4211/TCHQ-KTTT ngày 12/10/2005).

Mẫu Hoá đơn tự in – Theo qui định của Chính phủ và Bộ Tài chính, hoá đơn bán lẻ của các cửa hàng tự in mà không đăng ký và chưa được sự chấp thuận của cơ quan thuế thì không thuộc các loại hoá đơn hợp pháp, do đó không được tính vào chi phí khi tính thu nhập chịu thuế.

Mẫu hoá đơn do tổ chức, cá nhân tự thiết kế là hợp pháp khi mẫu hoá đơn phải có các tiêu chí về tên tổ chức, cá nhân; địa chỉ, mã số thuế, ký hiệu, số hoá đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị mua hàng; tên hàng hoá, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng cộng tiền thanh toán, in theo văn bản số/ngày/tháng/năm của cơ quan thuế và tên nhà in hoá đơn. Và sau 05 ngày đăng ký lưu hành mẫu hoá đơn tự in phải thông báo bằng văn bản gửi đến cơ quan thuế và phải dán thông báo phát hành tại trụ sở, nơi bán hàng/giao dịch. (Theo Công văn số 3568/TCT-DNK ngày 12/10/2005).

Quyết toán thuế thu nhập - Việc quyết toán thuế đối với thu nhập thường xuyên được thực hiện theo năm dương lịch. Do đó, nếu người lao động nghỉ việc từ giữa năm và đến hết năm không làm việc ở đâu nữa hoặc sau đó đi làm việc tiếp ở nơi khác thì,
(i) trường hợp người lao động nghỉ việc từ giữa năm, thời gian còn lại của năm nghỉ không làm việc, không có thu nhập thì, trong thời gian người lao động làm việc, cơ quan chi trả căn cứ vào tổng thu nhập chịu thuế hàng tháng của người lao động thực hiện khấu trừ tiền thuế theo biểu luỹ tiến từng phần. Khi người lao động nghỉ việc, cơ quan chi trả cấp biên lai thuế thu nhập cho người lao động. Biên lai thuế là chứng từ chứng minh số thuế thu nhập của người lao động đã được khấu trừ trong thời gian làm việc, là căn cứ xác định số thuế đã nộp khi quyết toán thuế năm.
(ii) trường hợp người lao động nghỉ việc từ giữa năm, thời gian còn lại của năm làm việc tiếp ở nơi khác thì, cả hai cơ quan chi trả đều thực hiện khấu trừ thuế hàng tháng và cấp biên lai thuế cho người lao động như trên.
Cả 02 trường hợp này, cơ quan chi trả thu nhập không phải thực hiện quyết toán thuế, mà cá nhân người lao động thực hiện quyết toán tại cơ quan thuế. (Theo Công văn số 3539/TCT-TNCN ngày 12/10/2005).

Chứng từ trong trường hợp tách doanh nghiệp
- Trường hợp công ty bị tách dùng các thiết bị, máy móc, dây chuyền của mình góp vốn vào công ty được tách phải có chứng từ sau:
(i) Đối với tài sản góp vốn không phải đăgn ký quyền sở hữu phải có biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản, biên bản định giá tài sản, biên bản điều chuyển tài sản. Các biên bản này được coi là chứng từ hợp pháp để xác định nguyên giá TSCĐ và được trích khấu hao;
(ii) Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu phải xuất hoá đơn, trong hoá đơn ghi giá trị của tài sản đúng bằng giá trị góp vốn theo biên bản của HĐQT, dòng thuế GTGT không ghi và gạch chéo. Hoá đơn này làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu tại cơ quan có thẩm quyền. Tài sản góp vốn trong trường hợp này không phải chịu lệ phí trước bạ. (Theo Công văn số 3497/TCT-DNK ngày 11/10/2005).

Xuất hoá đơn tài chính
– Theo qui định hiện hành thì các cơ sở kinh doanh khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ phải xuất hoá đơn giao cho khách hàng ngay khi thu tiền hoặc được chấp nhận thanh toán. Trường hợp không xuất hoá đơn bán hàng, bên mua có quyền từ chối thanh toán hoặc không thực hiện việc mua bán hàng hoá.

Nếu bên mua chỉ nhận được “Giấy biên nhận” thì đây không phải hoá đơn hợp pháp và không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.

Nếu cơ sở kinh doanh không xuất hoá đơn và có hành vi gian lận về giá thì sẽ bị xử lý về gian lận về thuế hoặc gian lận thương mại. (Theo Công văn số 3496/TCT-DNK ngày 11/10/2005).

Mua hàng hoá theo hình thức cho thuê tài chính – Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Nếu ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.

Trường hợp cụ thể, một doanh nghiệp thuê mua ôtô theo hình thức thuê tài chính thì doanh nghiệp phải trích khấu hao để tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp không được trích khấu hao theo thời hạn hợp đồng thuê tài chính. (Theo Công văn số 3475/TCT-DNK ngày 11/10/2005).

Chi phí tính thu nhập chịu thuế - Chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế gồm: chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay; Chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cùng thời điểm của ngân hàng thương mại có quan hệ giao dịch với cơ sở kinh doanh;

Tuy nhiên, các khoản chi phí trả lãi tiền vay để góp vốn pháp định, vốn điều lệ, cơ sở kinh doanh không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế. (Theo Công văn số 3469/TCT-ĐTNN ngày 11/10/2005).

Xử lý hàng trả lại – Khi bên mua hàng là cơ quan hành chính sự nghiệp trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hoá thì bên bán và bên mua phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả hàng kèm theo hoá đơn bán hàng gửi trả bên bán.

Bên bán xuất hoá đơn mới cho phần hàng bên mua chấp nhận mua, đồng thời lưu giữ biên bản, hoá đơn do bên mua chuyển trả để làm căn cứ điều chỉnh doanh số bán hàng và kê khai thuế GTGT đầu ra. (Theo Công văn số 3447/TCT-PCCS ngày 10/10/2005).

Hàng gửi kho ngoại quan – Đối với hàng hoá tạm nhập để phục vụ sản xuất, sau đó đã làm thủ tục hải quan để tái xuất nhưng chưa tái xuất mà gửi kho ngoại quan; hàng hoá nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam, sản phẩm sau khi đã gia công, sản xuất, chủ hàng đã làm thủ tục hải quan để xuất khẩu nhưng chưa xuất ra nước ngoài mà gửi kho ngoại quan thì, hàng hoá nêu trên, nếu nhập khẩu để tiêu thụ nội địa, chủ hàng phải làm văn bản đề nghị cơ quan Hải quan và làm thủ tục nhập khẩu bình thường theo các qui định hiện hành về chính sách mặt hàng nhập khẩu và nộp đủ thuế theo luật định. (Theo Công văn số 4277/TCHQ-GSQL ngày 13/10/2005).

Phạt vi phạm đo lường và chất lượng hàng hoá - Ngày 10/10/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 126/2005/NĐ-CP, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hoá.

Theo tinh thần của Nghị định, vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá là hành vi cố ý hoặc vô ý của cá nhân, cơ quan, tổ chức, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải xử phạt vi phạm hành chính.

Mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường là từ cảnh cáo đến 10 triệu đồng; còn vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hoá thì mức phạt sẽ từ 500 nghìn đến 10 triệu đồng.

Biên lai nộp phạt vi phạm hành chính – Chính phủ đã qui định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính tại Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005.

Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính là biểu mẫu chứng từ được in, phát hành, quản lý và sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc, để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thu tại chỗ hoặc đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.

Có 02 loại biên lai, (i) biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá từ 5.000 – 100.000 đồng, sử dụng để thu tiền phạt tại chỗ; (ii) biên lai không in sẵn mệnh giá, được sử dụng để thu tiền phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có mức phạt trên 100.000 đồng.

Sau khi có hiệu lực thi hành, Nghị định này sẽ thay thế Quyết định số 180-TTg ngày 22/12/1992 và Quyết định số 299-TTg ngày 04/6/1994.

Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực PCCC - Những mức phạt hành chính về vi phạm trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy được qui định và áp dụng trong từng trường hợp cụ thể tại Nghị định số 123/2005/NĐ-CP ngày 05/10/2005.

Theo đó, phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng đối với hành vi không có biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy tại những vị trí cần thiết theo quy định; từ 2 - 5 triệu đồng đối với một trong những hành vi không ban hành quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy theo quy định hoặc ban hành quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước; phạt tiền từ 1 - 5 triệu đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh chất nguy hiểm về cháy, nổ mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy; phạt từ 5 - 10 triệu đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh chất nguy hiểm về cháy, nổ…

Danh mục văn bản hết hiệu lực – Ngày 07/10/2005, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 68/2005/QĐ-BTC, công bố Danh mục Thông tư liên tịch ban hành đến ngày 31/12/2004 đã hết hiệu lực pháp luật.
Sau khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, thì những Thông tư liên tịch có liên quan tới việc định khung giá các loại đất; chính sách ưu đãi thuế đối với sản xuất xe hai bánh gắn máy và động cơ xe hai bánh gắn máy; những hướng dẫn về thực hiện thông báo vào kiểm soát giá vật liệu xây dựng, giá thiết bị trong lĩnh vực xây dựng;… đã được nêu trong Văn bản này sẽ không còn giá trị pháp lý../.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI

CHÍNH PHỦ

• Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản.
• Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về hướng dẫn thựuc hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 2 tháng 4 năm 2005 của UBTVQH quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước ngày 1 tháng 7 năm 1991.
• Nghị định số 126/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
• Nghị định số 125/2005/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá dễ cháy và dễ nổ trên đường thuỷ nội địa.
• Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 6 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về quy định về biên lại thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
• Nghị định số 123/2005/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
• Quyết định số 250/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của TTCP về việc tổ chức và hoạt động của Trang tin điện tử của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên Internet.
• Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của TTCP về việc quy định áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
• Quyết định số 248/2005/QĐ-TTg ngày 7 tháng 10 năm 2005 của TTCP về việc công nhân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang là đô thị loại II.
• Quyết định số 247/2005/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2005 của TTCP về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam thí điểm mô hình Hội đồng quản trị ký hợp đồng thuê Tổng giám đốc điều hành.
• Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2005 của TTCP về phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
• Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2005 của TTCP về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập
• Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2005 của TTCP về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 2 năm 2005 của Bộ chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
• Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của TTCP về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
• Công văn số 5815 VPCP-CN ngày 10 tháng 10 năm 2005 của VPCP về quy hoạch điều chỉnh phát triển ngành CN tàu thuỷ VN đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH

• Thông tư số 89/2005/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2005 của BTC về hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2005, 2006.
• Quyết định số 68/2005/QĐ-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2005 của BTC về việc công bố Danh mục Thông tư liên tịch ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2004 đã hết hiệu lực pháp luật.

TỔNG CỤC THUẾ


• Công văn số 12987 BTC-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2005 của TCT về thuế GTGT đối với dịch vụ vận tải quốc tế.
• Công văn số 3615 TCT/TTHT ngày 14 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Dương Minh về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3614 TCT/DNK ngày 14 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3613 TCT/ĐTNN ngày 14 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH LG MECA Electronics Hải Phòng về hoàn thuế GTGT.
• Công văn số 3612 TCT/DNK ngày 14 tháng 10 năm 2005 của TCT về khẩu trừ thuế GTGT.
• Công văn số 3611 TCT/PCCS ngày 14 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Ajinomoto Việt Nam về lập lại hoá đơn do viết sai.
• Công văn số 3600 TCT/PCCS ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT về hạch toán chi phí.
• Công văn số 3598 TCT/DNK ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT về hoàn thuế GTGT và thanh toán đối với hàng xuất khẩu.
• Công văn số 3597 TCT/ĐTNN ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT về thuế đối với hoạt động bán tài sản dư thừa và thanh lý phế liệu của dự án ODA.
• Công văn số 3595 TCT/PCCS ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.
• Công văn số 3594 TCT/PCCS ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT về xử phạt lưu thông hàng hoá không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp.
• Công văn số 3593 TCT/ĐTNN ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Sumitomo Bakelite Việt Nam về xác nhận ưu đãi đầu tư.
• Công văn số 3592 TCT/ĐTNN ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT về chuyển tiền góp vốn của phía nước ngoài trong các doanh nghiệp có vốn DTNN.
• Công văn số 3591 TCT/ĐTNN ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH bút chì Mitsubishi Việt Nam về miễn, giảm thuế TNDN.
• Công văn số 3590 TCT/HTQT ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT về hướng dẫn áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
• Công văn số 3589 TCT/PCCS ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT về miễn giảm thuế TNDN từ chuyển quyền sử dụng đất.
• Công văn số 3588 TCT/ĐTNN ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT về kê khai, nộp thuế.
• Công văn số 3587 TCT/ĐTNN ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Green về thuế GTGT đối với dịch vụ XNK.
• Công văn số 3584 TCT/ĐTNN ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Scanviwood về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3581 TCT/TNCN ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Imexpharm về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3580 TCT/TNCN ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Sunway về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3586 TCT/DNK ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Minh Ngọc về xác định cơ sở kinh doanh mới thành lập được miễn, giảm thuế TNDN.
• Công văn số 3585 TCT/PCCS ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Kiểm toán Việt Nam về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3582 TCT/ĐTNN ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam về về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3571 TCT/TS ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT về thuế nhà đất.
• Công văn số 3570 TCT/DNK ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Dương Minh về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3569 TCT/DNK ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Cổ phần cơ khí GTGT Đồng Nai về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3568 TCT/DNK ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Xây dựng môi trường về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3567 TCT/DNK ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3566 TCT/DNK ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Điện máy Hải Phòng về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3565 TCT/DNK ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Cổ phần sắt tráng men - nhôm Hải Phòng về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3564 TCT/ĐTNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Bachy Soletanche về đăng ký nộp thuế nhà thầu.
• Công văn số 3563 TCT/ĐTNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Dynea Việt Nam về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3562 TCT/ĐTNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Arkema Ltd về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3561 TCT/ĐTNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Jupiter, Công ty Kiểm toán Việt Nam, Công ty Mayfair và Công ty liên doanh Bông Sen về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3560TCT/ĐTNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Global Toserco về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3559 TCT/ĐTNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Ajinomoto Việt Nam về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3558 TCT/ĐTNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty VIA về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3557 TCT/ĐTNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3556 TCT/ĐTNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Takako Việt Nam về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3555 TCT/ĐTNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT về xử lý chênh lệch giữa giá sản phẩm XK và giá bán nội địa.
• Công văn số 3554 TCT/DNK ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Cổ phần chè Tín đạt về thuế suất thuế GTGT.
• Công văn số 3553 TCT/TS ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT về miễn tiền sử dụng đất.
• Công văn số 3552 TCT/ĐTNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT về trả lời chính sách thuế.
• Công văn số 3551 TCT/DNK ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty cổ phần Sachi về thuế GTGT hàng chuyển khẩu.
• Công văn số 3545 TCT/ĐTNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT về thuế suất thuế GTGT của hoạt động cho thuê phương tiện vận tải.
• Công văn số 3544 TCT/ĐTNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT về hạch toán khoản chi cho y tế trong nội bộ cơ sở kinh doanh.
• Công văn số 3542 TCT/PCCS ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT về chi phí bảo hiểm thân thể.
• Công văn số 3541 TCT/PCCS ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT về ưu đãi thuế.
• Công văn số 3540 TCT/PCCS ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT về sử dụng hoá đơn.
• Công văn số 3539 TCT/TNCN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Ford Việt Nam về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3538 TCT/TNCN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Nam Trung về thuế đối với trợ cấp thôi việc.
• Công văn số 3537 TCT/TNCN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty VIA về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3536 TCT/DNNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Hàng hải Mermaid về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3535 TCT/DNNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty XNK Thuốc lá về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3534 TCT/DNNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3533 TCT/DNNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty INSEWMEX TP Hồ Chí Minh về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3531 TCT/ĐTNN ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Cổ phần điện cơ Thuỵ Lâm Việt Nam về trả lời chính sách thuế.
• Công văn số 3530 TCT/ĐTNN ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Ojitex Việt Nam về trả lời chính sách thuế.
• Công văn số 3522 TCT/THTK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty XNK Intimex về giữ nguyên mã số thuế.
• Công văn số 3515 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty CP AP Việt Nam về miễn giảm thuế TNDN.
• Công văn số 3512 TCT/ĐTNN ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Liên doanh Khu du lịch Bắc Mỹ An về đăng ký, kê khai thuế của nhà thầu nước ngoài.
• Công văn số 3511 TCT/ĐTNN ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Liên doanh Serrano Việt Nam về trả lời chính sách thuế.
• Công văn số 3510 TCT/ĐTNN ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Terraco VN về hoá đơn điều chỉnh giảm giá do chiết khấu thanh toán.
• Công văn số 3509 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Thuận Khang về chính sách thuế GTGT.
• Công văn số 3507 TCT/ĐTNN ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Nestle Việt Nam về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3506 TCT/PCCS ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty liên doanh phân bón Việt Nhật về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3505 TCT/PCCS ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Kiểm toán hợp danh Tâm Việt về chính sách thuế.
• Công văn số 3504 TCT/PCCS ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty SX KD hoá chất Thuận An về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3503 TCT/PCCS ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty xây dựng và môi trường Phú Thái về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3502 TCT/PCCS ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Phát triển khu công nghiệp Long Bình về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3501 TCT/PCCS ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Hiệp Phong về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3500 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Tân Phùng Hưng về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3499 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Cổ phần đầu tư Bắc Hà về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3497 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Cổ phần xe máy Hoa Lâm Kymco về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3496 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Tinh Vân về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3495 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Cơ sở Chín Xương, DNTN Thành Cơ về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3494 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Hiệp hội vận tải ôtô Việt Nam về việc trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3493 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty nhựa Phúc Đạt về trả lời kiến nghị tại hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3492 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ Hoa Lư về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3491 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH TV TMDV Nam trung bắc về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3490 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty DNTN Thái hậu về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3489 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH TNHH may thêu Hiền Đạt về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3488 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH TNHH cao su Minh tân, Công ty cổ phần giám định Thái Bình Dương về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại Doanh nghiệp.
• Công văn số 3487 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Thương Mại Hoàng Dũng về việc trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3461 TCT- ĐTNN ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty AKZO NOBEL về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3486 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Kim Sơn về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3485 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH TM Lợi Tường về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3484 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Oai Hùng về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3483 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi HTX Thái Dương về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3482 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH TNCN TSBK về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3481 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3480 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại PFT về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3479 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3478 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TM-XNK Khang Anh Trang về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3477 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh tôn và thép Định Nhân về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3476 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH 34 Vinacom về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3475 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Doanh nghiệp tư nhân Thu Hoa dược phẩm Mekophar về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3474 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Cổ phần Hoá dược phẩm Mekophar về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3473 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH SX-TM Minh Diệu về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3472 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Doanh nghiệp sản xuất XNK Thanh Bình về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3471 TCT/DNK ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Cổ phần Hoa Sen về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3470 TCT/ĐTNN ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Sunway về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3469 TCT/ĐTNN ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Quốc tế Hồ Tây về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3468 TCT/ĐTNN ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Ford Việt Nam về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3467 TCT/ĐTNN ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty liên doanh Choongnam Việt Tháng về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3466 TCT/ĐTNN ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Tư Vấn Hồng Đức về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3465 TCT/ĐTNN ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH K.Source về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
• Công văn số 3463 TCT/ĐTNN ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Tư Vấn Concetti về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3459 TCT/TS ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Cổ phần Hoá chất và vật tư KHKT về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3458 TCT/TS ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty Cổ phần XNK Điện Tử Việt về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3457 TCT/TS ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Đồ gỗ Yên Sơn về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
• Công văn số 3449 TCT/TS ngày 10 tháng 10 năm 2005 của TCT về chính sách thu liên quan đến tiền sử dụng đất.
• Công văn số 3448 TCT/TS ngày 10 tháng 10 năm 2005 của TCT về chính sách thu tiền sử dụng đất.
• Công văn số 3447 TCT/PCCS ngày 10 tháng 10 năm 2005 của TCT về xử lý hàng trả lại.
• Công văn số 3446 TCT/PCCS ngày 10 tháng 10 năm 2005 của TCT về thuế GTGT đối với dịch vụ khử trùng nông sản.
• Công văn số 3445 TCT/DNNN ngày 10 tháng 10 năm 2005 của TCT về thu thuế dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN

• Công ty Siêu thị Hà nội về xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
• Công văn số 4291 TCHQ-KTTT ngày 14 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty liên doanh sản xuất thiết bị điện lực Vina – Takaoka về xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
• Công văn số 4287 TCHQ/GSQL ngày 14 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty cổ phần đầu tư XNK cà phê Tây nguyên về NK cà phê XK gửi kho ngoại quan.
• Công văn số 4286 TCHQ/GSQL ngày 14 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên XNK sản phẩm cơ khí về hàng XK gửi kho ngoại quan.
• Công văn số 4282 TCHQ-KTTT ngày 14 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Hưng phát về việc xử lý nợ thuế.
• Công văn số 4281 TCHQ-KTTT ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về xin miễn thuế nhập khẩu.
• Công văn số 4279 TCHQ-GSQL ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về chuyển nhượng xe ôtô nhập khẩu miễn thuế.
• Công văn số 4278 TCHQ-GSQL ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về xác nhận thực xuất, hàng gửi kho NQ xin tái nhập để tái chế.
• Công văn số 4277 TCHQ/GSQL ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về hàng tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan xin NK để tiêu thụ nội địa.
• Công văn số 4256 TCHQ-KTTT ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về xử lý xe ôtô của DNTN Tân Hải Nam.
• Công văn số 4252 TCHQ-KTTT ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH Đầu tư & XNK Anh Minh về việc giá tính thuế hàng nhập khẩu.
• Công văn số 4251 TCHQ-KTTT ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
• Công văn số 4250 TCHQ-KTTT ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH TM & XNK Chiến Thắng về việc giá tính thuế hàng nhập khẩu.
• Công văn số 4249 TCHQ-KTTT ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về việc giá tính thuế truy thu hàng tạm nhập tái xuất.
• Công văn số 4245 TCHQ-GSQL ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH TM Nam Thương về việc phân loại hàng hoá nhập khẩu.
• Công văn số 4244 TCHQ-KTTT ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về phân loại hàng hoá nhập khẩu.
• Công văn số 4243 TCHQ-GSQL ngày 13 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH Nhà nước một thành viên về phân loại hàng hoá nhập khẩu.
• Công văn số 4235 TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty liên doanh thang máy SGE – Schindler về việc xử lý nợ thuế nhà ga T1.
• Công văn số 4234 TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về vướng mắc hồ sơ thủ tục hàng quá cảnh.
• Công văn số 4232 TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH Ngọc Sơn về danh mục hàng NK được miễn thuế NK theo chứng nhận ưu đãi đầu tư.
• Công văn số 4231 TCHQ-GSQL ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về nhập hàng phục vụ triển lãm.
• Công văn số 4228 TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về không thu thuế TTĐB.
• Công văn số 4227 TCHQ-GSQL ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần giám định Đại Việt về đăng ký bổ sung giám định hàng hoá XNK.
• Công văn số 4224 TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về xử lý thuế hàng NK.
• Công văn số 4223 TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về xử lý truy thu thuế TTĐB.
• Công văn số 4222 TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về xử lý thuế GTGT.
• Công văn số 4221 TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về xử lý thuế đối với hàng tạo TSCĐ của DN ĐTNN.
• Công văn số 4220 TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty xây dựng và XNK giao thông về gia hạn nộp thuế.
• Công văn số 4217 TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về điều chỉnh thời hạn nộp thuế.
• Công văn số 4216 TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về hoàn thuế của Công ty TNHH Mịt Sự.
• Công văn số 4215 TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Cung ứng nhân lực và Thương mại Quốc tế về xử lý thuế hàng nhập khẩu.
• Công văn số 4211 TCHQ/KTTT ngày 12 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về thanh lý máy móc, thiết bị hàng đầu tư nước ngoài.
• Công văn số 4210 TCHQ-KTSTQ ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về nhập khẩu 19 bộ linh kiện CKD của Công ty Phi trường.
• Công văn số 4199 TCHQ-KTTT ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về hoàn thuế nhập khẩu của Công ty BP Petco.
• Công văn số 4196 TCHQ-KTTT ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH Thương Mại vật tư khoa học kỹ thuật về miễn thuế hàng chuyên dùng phục vụ GDĐT.
• Công văn số 4195 TCHQ-KTTT ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về hoàn trả tiền thuế nộp thừa.
• Công văn số 4194 TCHQ/KTTT ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty giám định TNHH ITS Việt Nam về chính sách thuế đối với hàng mẫu.
• Công văn số 4192 TCHQ/GSQL ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH Hoàng Trà về phân loại bộ linh kiện xe ôtô theo tiêu chuẩn dạng CKD.
• Công văn số 4190 TCHQ/GSQL ngày 11 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về thủ tục hải quan nhập khẩu điện năng từ Trung Quốc.
• Công văn số 4156 TCHQ/GSQL ngày 10 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Nippon Steel trading về XNK tại chỗ.
• Công văn số 4155 TCHQ//GSQL ngày 10 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty XNK Y tế II về việc vướng mắc thủ tục hàng hoá gửi kho ngoại quan.
• Công văn số 4154 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 10 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH SEUNG BO Việt Nam về nộp thuế nhập khẩu bị truy thu và giải toả cưỡng chế XNK.
• Công văn số 4142 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 10 năm 2005 của TCHQ về nhập khẩu nguyên liệu để SXXK.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC

• Thông tư số 17/2005/TT-BTM ngày 6 tháng 10 năm 2005 của BTM về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2005/TT-BTM ngày 24 tháng 3 năm 2005 của BTM về việc điều chỉnh Danh mục hàng hoá nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan năm 2005.
• Quyết định số 3241/QĐ-BCN ngày 10 tháng 10 năm 2005 của BCN về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Cao su đà Năng thành Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng.
• Quyết định số 3240/QĐ-BCN ngày 10 tháng 10 năm 2005 của BCN về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Công nghiệp Cao su miền Nam thành Công ty cổ phần Công nghiệp Cao su miền Nam.
• Quyết định số 2504/2005/QĐ-BTM ngày 10 tháng 10 năm 2005 của BTM về việc ban hành quy chế quản lý hoạt đọng kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
• Công văn số 3378 BLĐTBXH-LĐVL ngày 11 tháng 10 năm 2005 của BLĐTBXH về các quy định hiện hành và việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.
• Công văn số 3367 BLĐTBXH-TL ngày 10 tháng 10 năm 2005 của BLĐTBXH về chế độ tiền lương đối với công ty TNHH nhà nước 1 thánh viên.
• Công văn số 2948 CV/NG-LS ngày 7 tháng 10 năm 2005 của BNG về việc quy định của TQ về đăng ký cư trú cho các học viên nước ngoài.
• Công văn số 801 UBDT-CSDT ngày 5 tháng 10 năm 2005 của UBDT về hướng dẫn phân định 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
• Quyết định số 30/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của BGD&ĐT về việc ban hành quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học.
• Công văn số 5530/QĐ-BGD&ĐT ngày 3 tháng 10 năm 2005 của BGD&ĐT về việc thành lập trưởng cao đẳng tư thục Kỹ thuật – Công nghệ Đồng Nai.
 
P

pnghi

Guest
6/10/04
5
0
0
44
Quan 5
Bác tranvanhung oi! Bác có cái "Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động" không? Nếu có Bác vui lòng gởi cho em một cái theo địa chỉ email: phuong.pnghi@gmail.com
Cảm ơn Bác nhiều nhiều.... (^_^)
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA