Ðề: Cách kê khai thuế GTGT với hóa đơn xăng
Bạn đọc thông tư 64 đoạn nào mà không cần kê khai chi tiết từng hóa đơn?
Theo mình được biết thì thông tư 64 có 1 số điểm khác biệt so với thông tư 153 như sau:
Điểm mới 1: Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư này, chỉ khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài (trừ vận tải quốc tế sử dụng Hóa đơn GTGT) mới sử dụng Hóa đơn xuất khẩu.
Còn lại, khi bán hàng hóa, dịch trên lãnh thổ Việt Nam, kể cả khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu đều phải sử dụng Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, nếu doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp.
Riêng doanh nghiệp chế xuất (DNCX), nếu bán hàng hóa, dịch vụ vào nội địa hoặc cho DNCX khác thì sử dụng Hóa đơn bán hàng (loại dành cho DNCX), nếu bán ra nước ngoài thì sử dụng Hóa đơn xuất khẩu
Doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng Hóa đơn tự in đã thông báo phát hành năm trước cho năm sau, nếu còn thừa, thay vì hiện nay thì không (xem Ví dụ tại điểm b, k hoản 1 Điều 4).
Trường hợp kinh doanh tài sản phải đăng ký sở hữu (như ô tô, xe máy, ...) doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn có từ 3 liên trở lên. Theo đó, bên bán phải giao cho bên mua 2 liên: liên 2-liên giao cho người mua, và một liên dùng để đăng ký quyền sở hữu, sử dụng. Nếu lỡ phát hành hóa đơn có 2 liên và liên 2 phải lưu tại cơ quan đăng ký tài sản, thì bên mua được sử dụng bản chụp liên 2 (có xác nhận của bên bán), chứng từ thanh toán và biên lai trước bạ để hạch toán và kê khai khấu trừ thuế.
Trên hoá đơn đặt in, tự in, hoá đơn điện tử bắt buộc phải thể hiện tên, MST của tổ chức nhận in hoá đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử (điểm i khoản 1 Điều 4).
Điểm mới 2:
Tiết b, Khoản 1, Điều 14, TT 64/2013/TT-BTC : Nguyên tắc lập hóa đơn. Thông tư quy định rõ hơn đối với trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.
Tiết c, Khoản 2, Điều 14, TT 64/2013/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cách lập 1 số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn ( TT 153/2010/TT-BTC ko nêu rõ) :
c) Tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền”: ghi theo thứ tự tên hàng hóa, dịch vụ bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.
Trường hợp người bán quy định mã hàng hoá, dịch vụ để quản lý thì khi ghi hoá đơn phải ghi cả mã hàng hoá và tên hàng hoá.
Các loại hàng hoá cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải ghi trên hoá đơn các loại số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hoá mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: số khung, số máy của ô tô, mô tô; địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi nhà hoặc căn hộ…
Các loại hàng hoá, dịch vụ đặc thù như điện, nước, điện thoại, xăng dầu, bảo hiểm…được bán theo kỳ nhất định thì trên hoá đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Điểm mới 3:
Về thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cũng có thay đổi so với thông tư cũ.:
Điều 25. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4;
Quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7,
Quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và
Quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau
Điểm mới 4:
Hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không phải báo cáo đến từng số hoá đơn mà báo cáo theo số lượng (tổng số) hoá đơn. Cơ sở kinh doanh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng hoá đơn còn tồn đầu kỳ, tổng số đã sử dụng, tổng số xoá bỏ, mất, huỷ và phải đảm bảo cung cấp được số liệu hoá đơn chi tiết (từ số…đến số) khi cơ quan thuế yêu cầu.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013. Bãi bỏ Thông tư số153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 13/2011/TT-BTCngày 8/2/2011. Các nội dung hướng dẫn về hoá đơn tại các văn bản trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Các văn bản hướng dẫn khác về hóa đơn không trái với Thông tư này vẫn còn hiệu lực thi hành.
Các Phụ lục số 1, 2, 3, 4 có tính bắt buộc, riêng Phụ lục 5 chỉ mang tính tham khảo (không bắt buộc).
Đối với hóa đơn mua vào của bạn. Dù là kê khai theo tháng hay theo quý thì bạn vẫn phải kê khai đầy đủ từng hóa đơn. Để cơ quan thuế tiện thanh tra kiểm tra chứ.
Theo mình là như vậy. Chúc bạn thành công