F
Trường hợp Công ty VN sẽ kê khai và nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài, thì Cty VN phải đăng ký thủ tục để được cấp MST cho nhà thầu không hiện diện tại VN.
Theo TT80 thì :
Hồ sơ đăng ký thuế đối với bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp Bên Việt Nam cần quyết toán, xác nhận số tiền thuế đã nộp thay cho các nhà thầu nước ngoài, Bên Việt Nam phải cung cấp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý 01 (một) bộ hồ sơ gồm: bản sao không yêu cầu chứng thực hợp đồng thầu; các chứng từ, tài liệu liên quan đến hợp đồng thầu đã ký với các nhà thầu nước ngoài để phục vụ cho việc quyết toán thuế và xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế (nếu có).
Tuy nhiên cơ quan thuế yêu cầu phải nộp thêm bản sao hợp đồng dịch sang tiếng Việt (hợp đồng nhà thầu chỉ có bản tiếng anh) và giấy chứng nhận giấy phép KD nếu nhà thầu là tổ chức. Vậy như thế đúng hay sai ? Anh/Chị nào có văn bản thuế nói về việc này xin chia sẽ giúp ?
Theo TT80 thì :
Hồ sơ đăng ký thuế đối với bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp Bên Việt Nam cần quyết toán, xác nhận số tiền thuế đã nộp thay cho các nhà thầu nước ngoài, Bên Việt Nam phải cung cấp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý 01 (một) bộ hồ sơ gồm: bản sao không yêu cầu chứng thực hợp đồng thầu; các chứng từ, tài liệu liên quan đến hợp đồng thầu đã ký với các nhà thầu nước ngoài để phục vụ cho việc quyết toán thuế và xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế (nếu có).
Tuy nhiên cơ quan thuế yêu cầu phải nộp thêm bản sao hợp đồng dịch sang tiếng Việt (hợp đồng nhà thầu chỉ có bản tiếng anh) và giấy chứng nhận giấy phép KD nếu nhà thầu là tổ chức. Vậy như thế đúng hay sai ? Anh/Chị nào có văn bản thuế nói về việc này xin chia sẽ giúp ?

