L
Mọi người ơi cho em hỏi với(khẩn lắm):
1. so sánh kế toán NHTM với kế toán doanh nghiệp thường(về chứng từ, tài khoản, về các yêu cầu chính xác, cập nhật, tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán).
2.tác động của sự phát triên CNTT tới công tác kế toán giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng.
em xin cảm ơn và hậu tạ.
Mình nhận được tin nhắn với nội dung này, theo mình, nội dung này cũng là một nội dung nhiều người quan tâm nên mình sẽ post lên đây:
1. So sánh hệ thống kế toán ngân hàng thương mại và kế toán doanh nghiệp:
- Về nguyên tắc cơ bản:
Về cơ bản, những nguyên tắc kế toán không có sự khác biệt ở kế toán NH hay doanh nghiệp (về sự cập nhật, chính xác, cơ sở dồn tích... - chi tiết xin xem chuẩn mực chung của VAS).
- Về Hệ thống tài khoản:
NHTM sử dụng hệ thống tài khoản kế toán riêng (Do Ngân hàng nhà nước ban hành và áp dụng riêng cho Tổ chức tín dụng nói chung). Theo đó, Hệ thống kế toán này gồm 9 loại tài khoản: 8 loại nội bảng bao gồm:
loại 1: Vốn khả dụng và các khoản đầu tư (tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, chứng khoán và tiền gửi tại TCTD khác...)
loại 2: Hoạt động tín dụng (Cho vay các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, cá nhân, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính...)
Loại 3: Tài sản cố định và tài sản có khác (TSCĐ, tài sản khác, vật liệu, góp vốn, các khoản phải thu...)
Loại 4: Các khoản phải trả (vay các TCTD, vay chính phủ, NHNN, tiền gửi của khách hàng, hoạt động ngoại hối...)
Laọi 5: Hoạt động thanh toán (chuyển tiền, thanh toán bù trừ...)
Loại 6: Nguồn vốn chủ sở hữu (vốn, các quỹ, đánh giá lại tài sản...)
Laọi 7: Thu nhập (...)
Laọi 8: Chi phí (...)
Tài khoản ngoại bảng: Loại 9 (...)
(chi tiết xem tại Chat of accounts)
- Về chứng từ kế toán:
Các tổ chức tín dụng áp dụng hệ thống chứng từ như sau:
+ Áp dụng chế độ Chứng từ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành (như về tài sản cố định, phiếu thu, chi....)
+ Hệ thống chứng từ đặc thù ngành ngân hàng: hệ thống chứng từ này do ngân hàng nhà nước quy định, thông thường được ban hành kèm theo các quy trình nghiệp vụ như séc, các lạoi bảng kê trong thanh toán bù trừ, bù trừ điện tử)
(đã xong câu hỏi 1, sẽ trả lời câu hỏi 2 trong vòng 1 h nữa...)
1. so sánh kế toán NHTM với kế toán doanh nghiệp thường(về chứng từ, tài khoản, về các yêu cầu chính xác, cập nhật, tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán).
2.tác động của sự phát triên CNTT tới công tác kế toán giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng.
em xin cảm ơn và hậu tạ.
Mình nhận được tin nhắn với nội dung này, theo mình, nội dung này cũng là một nội dung nhiều người quan tâm nên mình sẽ post lên đây:
1. So sánh hệ thống kế toán ngân hàng thương mại và kế toán doanh nghiệp:
- Về nguyên tắc cơ bản:
Về cơ bản, những nguyên tắc kế toán không có sự khác biệt ở kế toán NH hay doanh nghiệp (về sự cập nhật, chính xác, cơ sở dồn tích... - chi tiết xin xem chuẩn mực chung của VAS).
- Về Hệ thống tài khoản:
NHTM sử dụng hệ thống tài khoản kế toán riêng (Do Ngân hàng nhà nước ban hành và áp dụng riêng cho Tổ chức tín dụng nói chung). Theo đó, Hệ thống kế toán này gồm 9 loại tài khoản: 8 loại nội bảng bao gồm:
loại 1: Vốn khả dụng và các khoản đầu tư (tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, chứng khoán và tiền gửi tại TCTD khác...)
loại 2: Hoạt động tín dụng (Cho vay các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, cá nhân, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính...)
Loại 3: Tài sản cố định và tài sản có khác (TSCĐ, tài sản khác, vật liệu, góp vốn, các khoản phải thu...)
Loại 4: Các khoản phải trả (vay các TCTD, vay chính phủ, NHNN, tiền gửi của khách hàng, hoạt động ngoại hối...)
Laọi 5: Hoạt động thanh toán (chuyển tiền, thanh toán bù trừ...)
Loại 6: Nguồn vốn chủ sở hữu (vốn, các quỹ, đánh giá lại tài sản...)
Laọi 7: Thu nhập (...)
Laọi 8: Chi phí (...)
Tài khoản ngoại bảng: Loại 9 (...)
(chi tiết xem tại Chat of accounts)
- Về chứng từ kế toán:
Các tổ chức tín dụng áp dụng hệ thống chứng từ như sau:
+ Áp dụng chế độ Chứng từ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành (như về tài sản cố định, phiếu thu, chi....)
+ Hệ thống chứng từ đặc thù ngành ngân hàng: hệ thống chứng từ này do ngân hàng nhà nước quy định, thông thường được ban hành kèm theo các quy trình nghiệp vụ như séc, các lạoi bảng kê trong thanh toán bù trừ, bù trừ điện tử)
(đã xong câu hỏi 1, sẽ trả lời câu hỏi 2 trong vòng 1 h nữa...)