Bản tin văn bản pháp luật tháng 11/2005.

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 11/2005 - Tỷ giá hạch toán ngoại tệ của tháng 11 được Bộ Tài chính qui định tại Thông báo 13520/BTC-TCDN ngày 27/10/2005.

Theo đó, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và USD là 1USD = 15.863 VND.
Việc qui đổi giữa đồng USD với các ngoại tệ khác, cũng như việc qui đổi VND với các ngoại tệ khác cũng được qui định tại Phụ lục của Thông báo này.

Truy thu thuế – Luật thuế xuất nhập khẩu đã qui định, các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình gia công mà tự ý tiêu thụ nội địa hoặc có gian lận trốn thuế sẽ bị truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 05 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự gian lận trốn thuế.

Căn cứ để tính truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước đây. (Theo Công văn số 4607/TCHQ-KTTT ngày 02/11/2005).

C/O
(I)[FONT=&quot] [/FONT]Xác định C/O bản chính - Để xác định mẫu C/O do Trung Quốc cấp, TCHQ đã hướng dẫn tại Công văn số 4593/TCHQ-GSQL ngày 02/11/2005. Theo đó, (i) C/O mẫu thường (áp dụng ưu đãi MFN) phải đáp ứng qui định tại các văn bản dẫn chiếu, nhất là phải phù hợp với bộ chứng từ và thực tế hàng nhập khẩu; cơ quan Hải quan không phải đối chiếu mẫu dấu và chữ ký của người có thẩm quyền ký C/O. (ii) Đối với C/O mẫu E (áp dụng ưu đãi đặc biệt) thì phải đáp ứng qui chế cấp C/O mẫu E của Bộ Thương mại; và cơ quan Hải quan phải đối chiếu với mẫu dấu và chữ ký của người có thẩm quyền ký C/O.

(II)[FONT=&quot] [/FONT]C/O hàng nhập khẩu - Bản chất của việc xác định xuất xứ hàng hoá là để áp dụng các chính sách thương mại như cho hưởng thuế suất ưu đãi, hạn ngạch thuế quan… Việc áp dụng thuế suất ưu đãi, hay ưu đãi đặc biệt phải căn cứ vào thực tế hàng hoá.
Đối với C/O mẫu D hoặc mẫu D, S… để hưởng các ưu đãi đặc biệt theo các thoả thuận thương mại mà Việt Nam đã ký kết thì phải thực hiện đúng qui chế cấp C/O của các thoả thuận này - Mỗi bộ C/O mẫu D phải mang số tham chiếu riêng của mỗi địa điểm hoặc cơ quan cấp. Trường hợp C/O mẫu D có số tham chiếu được viết tay nhưng có xác nhận của người có thẩm quyền cấp thì được chấp nhận áp dụng thuế suất CEPT đối với lô hàng thực tế được nhập khẩu từ nước thành viên ASEAN vào Việt Nam. (Theo Công văn số 4503/TCHQ-GSQL ngày 28/10/2005).

(III)[FONT=&quot] [/FONT]C/O đối với hàng từ kho ngoại quan nhập khẩu vào thị trường nội địa – Do đặc điểm hàng hoá từ nước ngoài gửi kho ngoại quan là hàng hoá của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán cho doanh nghiệp Việt Nam. Hàng hoá khi đưa vào lưu giữ, bảo quản tại kho ngoại quan là hàng hoá đưa cả lô nhưng đưa ra có thể chia làm nhiều lô. Vì vậy, Tổng cục Hải quan chấp nhận sử dụng C/O tổng để trừ lùi cho đến hết số lượng hàng hoá ghi trên C/O. (Theo Công văn số 4502/TCHQ-GSQL ngày 28/10/2005).

Thuế TTĐB ôtô nhập khẩu – Theo Tổng cục Hải quan, mặt hàng xe ôtô tải Pick-up, loại vừa chở người vừa chở hàng thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB là 25%. (Theo Công văn số 4499/TCHQ-KTTT ngày 28/10/2005).

Miễn thuế nhập khẩu hàng quà tặng – Các đơn vị nhận hàng quà biếu/tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ quan chủ quan cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp này, đơn vị phải ghi tăng tài sản phần ngân sách cấp bao gồm cả thuế, giá trị lô hàng quà biếu/tặng và phải quản lý, sử dụng theo đúng qui định về quản lý tài sản cơ quan từ kinh phí ngân sách cấp phát. Cơ quan có thẩm quyền xét miễn thuế là Tổng cục Hải quan.

Trường hợp hàng hoá của các đối tượng được tạm miễn thuế nhưng không tái xuất mà được cho phép để làm quà biếu/tặng cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thủ tục, hồ sơ xét miễn thuế gồm công văn yêu cầu xét miễn thuế; hoá đơn hoặc phiếu xuất kho về lô hàng quà biếu/tặng; bản giao nhận lô hàng biếu/tặng giữa các đối tượng biếu/tặng và đối tượng được biếu/tặng. (Theo Công văn số 4482/TCHQ-KTTT ngày 27/10/2005).

Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam (đợt 2) tại Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 01/11/2005.

Những tiêu chuẩn đó gồm: Tiêu chuẩn số 02 – TĐGVN 02 về Giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá tài sản; Tiêu chuẩn số 05 – TĐGVN 05 về Quy trình thẩm định giá tài sản; và Tiêu chuẩn số 06 – TĐGVN 06 về Những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá tài sản.

Những tiêu chuẩn trên được áp dụng đối với hoạt động thẩm định giá trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng – Theo Luật định, chứng từ thanh toán của ngân hàng phục vụ doanh nghiệp xuất khẩu gửi cho doanh nghiệp phải có chữ ký, con dấu nơi phát hành và thể hiện được các nội dung chính về tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số tiền thanh toán và phải phù hợp với thoả thuận ghi trong hợp đồng mua bán hoặc phụ lục hợp đồng.

Trường hợp chứng từ thanh toán không có dấu và chữ ký của ngân hàng phục vụ doanh nghiệp xuất khẩu, thì doanh nghiệp phải đề nghị ngân hàng đó xác nhận về giao dịch thanh toán liên quan tới yêu cầu hoàn thuế. Việc xác nhận có thể thực hiện bằng cách ngân hàng đó ký tên và đóng dấu trên bảng liệt kê các chứng từ thanh toán giao dịch nếu có nhiều giao dịch thanh toán liên quan tới một hợp đồng yêu cầu hoàn thuế. (Theo Công văn số 4326/TCHQ-KTTT ngày 18/10/2005).

Nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan - Bộ Thương mại qui định về việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2005 đối với 02 mặt hàng có xuất xứ từ Lào với thuế suất thuế nhập khẩu 0% tại Quyết định số 2581/2005/QĐ-BTM ngày 26/10/2005.

Trong phần Phụ lục của Quyết định, Bộ Thương mại qui định mặt hàng gạo, lá và cọng thuốc lá có xuất xứ từ Lào được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu 0% với điều kiện được thông quan qua các cửa khẩu qui định trong Bản thoả thuận giữa Bộ Thương mại hai nước Lào – Việt Nam. Tuy nhiên, nếu hàng nhập khẩu vượt quá tổng số lượng hạn ngạch thuế quan thì sẽ áp dụng mức thuế suất giảm 50% như Bộ Tài chính qui định.

Kiểm toán độc lập – Ngày 31/10/2005, Chính phủ ký Nghị định số 133/2005/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 về kiểm toán độc lập.

Theo tinh thần của Nghị định sửa đổi, bổ sung này thì, doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo qui định của pháp luật theo các hình thức: công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Doanh nghiệp kiểm toán phải công khai hình thức này trong quá trình giao dịch và hoạt động.

Các doanh nghiệp nhà nước kiểm toán, công ty cổ phần kiểm toán đã thành lập và đang hoạt động được phép chuyển đổi theo một trong các hình thức trên trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày Nghị định 105/2004/NĐ-CP có hiệu lực.

Khu kinh tế cửa khẩu biên giới - Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới.

Theo Quyết định sửa đổi, Thủ tướng cho phép thành lập Khu bảo thuế tại các Khu kinh tế cửa khẩu. Khu bảo thuế là khu vực có tường rào cứng bảo đảm ngăn cách các hoạt động trong Khu bảo thuế với các khu vực chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu và nội địa Việt Nam, có trạm Hải qan để giám sát, kiểm tra hàng hoá ra vào.

Trong khu bảo thuế có các hoạt động kinh doanh về dịch vụ hậu cần, sản xuất/chế biến hàng hoá, thương mại buôn bán quốc tế và triển lãm giới thiệu sản phẩm.

Danh mục dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn - Bộ Y tế ban hành Danh mục này tại Quyết định số 36/2005/QĐ-BYT ngày 31/10/2005.

Danh mục này gồm các loại dịch vụ như: các thủ thuật, phẫu thuật theo chuyên khoa ngoại khoa, xét nghiệm, đìeu trị bằng đồng vị phóng xạ, kỹ thuật X-quang và chẩn đoán hình ảnh… Trên cơ sở Danh mục này, cơ sở y tế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện việc thanh toán viện phí các dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn cho người có thẻ BHYT.

Chính sách lao động dôi dư – Căn cứ theo những qui định hiện hành, người lao động đang làm việc, khi sắp xếp lại doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp tạo việc làm nhưng vẫn không bố trí được việc làm; người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp nhưng không có việc làm mà tại thời điểm sắp xếp lại, doanh nghiệp vẫn không bố trí được việc làm… như vậy, những người lao động không có tên trong danh sách của doanh nghiệp tại thời điểm sắp xếp thì không thuộc đối tượng hưởng chính sách lao động dôi dư. (Theo Công văn số 3704/LĐTBXH – LĐVL ngày 02/11/2005).

Chế độ lương của người bị tạm giam/giữ - Chính phủ đã qui định, người lao động do vi phạm có liên quan đến quan hệ lao động bị tạm giam/giữ, thì trong thời gian tạm giam/giữ, hàng tháng người sử dụng lao động tạm ứng 50% tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề - Gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ… (Theo Công văn số 3692/LĐTBXH – TL ngày 01/11/2005).

Quy chế trả lương – Theo những qui định hiện hành, việc trả lương cho người lao động thuộc trách nhiệm của Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp theo qui chế trả lương do doanh nghiệp xây dựng và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền trước khi thực hiện.

Vì vậy, nếu doanh nghiệp xây dựng qui chế trả lương nhằm gắn việc trả lương với việc hoàn thành nhiệm vụ, chống phân phối bình quân, khuyến khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn, năng suất lao động cao… là đúng qui định của Nhà nước. Tuy nhiên, khi xây dựng qui chế trả lương, doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với bên Công đoàn để tạo được sự đồng thuận trong đội ngũ viên chức và người lao động, từng bước thực hiện trả lương theo thị trường. (Theo Công văn số 3689/LĐTBXH – TL ngày 01/11/2005).

Quy chế chi trả trợ cấp thôi việc – Khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý một bộ phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp, thì người lao động được người sử dụng lao động kế tiếp tiếp sử dụng, không phải chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, người sử dụng lao động cũ không phải chi trả trợ cấp thôi việc.

Sau khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động mới mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, thì người sử dụng lao động mới phải chi trả trợ cấp thôi việc cho thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động liền kề trước đó. (Theo Công văn số 3656/LĐTBXH – LĐVL ngày 31/10/2005).

Thời gian tính chế độ cho người lao động – Theo hướng dẫn của Bộ LĐTBXH, thời gian làm việc ở nước ngoài của người lao động được tính là thời gian công tác. Trường hợp một số người có nhiều lần đi lao động ở nước ngoài thì được cộng thời gian các lần đó thành thời gian công tác ở nước ngoài. Thời gian công tác ở nước ngoài cộng với thời gian chờ đợi và thời gian công tác ở trong nước thành tổng thời gian công tác của người lao động để giải quyết chế độ BHXH hoặc chế độ thôi việc.

Khi doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần thì, thời gian được tính để mua cổ phần theo giá ưu đãi là tổng thời gian đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang đến thời điểm cổ phần hoá, kể cả thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc, thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên. (Theo Công văn số 3629/LĐTBXH – LĐVL ngày 28/10/2005).

Thuế hoạt động bao thanh toán – Theo Tổng cục Thuế, đối với Chi nhánh của một Ngân hàng thì, hoạt động bao thanh toán không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Chi nhánh phải xuất hoá đơn đối với tiền lãi và phí thu được từ dịch vụ bao thanh toán khu cung cấp dịch vụ bao thanh toán hoặc khi dịch vụ bao thanh toán được hoàn thành. Trường hợp Chi nhánh thu lãi và phí bằng ngoại tệ thì Chi nhánh phải qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm sinh lãi và phí đó.

Đối với hợp đồng mua bán, bán hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, Chi nhánh có thể bao thanh toán các khoản thu của bên bán hàng, bao gồm cả thuế GTGT.

Trường hợp khác, nếu một tổ chức tín dụng nước ngoài cung cấp dịch vụ bao thanh toán cho khách hàng Việt Nam, thì tổ chức tín dụng nước ngoài phải nộp thuế TNDN với thuế suất 10% trên tiền lãi và phí. (Theo Công văn số 4080/TCT-ĐTNN ngày 10/11/2005).

Thời gian miễn/giảm thuế TNDN - Thời gian miễn/giảm thuế đối với dự án đầu tư mở rộng qui mô, đầu tư chiều sâu được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh; hoặc tính từ năm tiếp sau dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.

Căn cứ vào tình hình thực hiện dự án đầu tư và thời gian tính miễn thuế, giảm thuế nêu trên, cơ sở sản xuất, kinh doanh đăng ký với cơ quan thuế thời gian miễn/giảm thuế cụ thể đối với đơn vị mình. Bản đăng ký thời gian miễn/giảm thuế được lập và gửi cơ quan thuế cùng với bản sao Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. (Theo Công văn số 4074/TCT-DNK ngày 10/11/2005).

Thuế hàng viện trợ nhân đạo - Những qui định của Luật thuế GTGT đã nêu rõ, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam có thuế GTGT để viện trợ nhân đạo thì được hoàn lại số thuế GTGT của hàng hoá đó. (Theo Công văn số 4032/TCT-DNNN ngày 08/11/2005).

Thuế hàng tham gia triển lãm nước ngoài – Hàng hoá nông sản và thủ công mỹ nghệ của các doanh nghiệp đã được phép tạm xuất đi nước ngoài tham dự hội chợ, triển lãm, sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm tái nhập trong thời hạn qui định thì được miễn thuế nhập khẩu. (Theo Công văn số 4670/TCHQ-GSQL ngày 07/11/2005).

Cửa hàng kinh doanh miễn thuế - Bộ Tài chính qui định, hàng hoá sản xuất, gia công trong nước bán cho các cửa hàng miễn thuế để bán cho các đối tượng hưởng tiêu chuẩn miễn thuế được coi là hàng xuất khẩu. Các đơn vị phải nộp thuế xuất khẩu theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, được hoàn lại thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT theo đúng qui định của các luật thuế hiện hành đối với số hàng hoá hoặc nguyên vật liệu nhập khẩu sản xuất hàng hoá. (Theo Công văn số 4645/TCHQ-KTTT ngày 04/11/2005).

Mã số thuế cho đơn vị nhận khoán – Theo qui định về mã số đối tượng nộp thuế thì, các đơn vị chịu sự quản lý của đơn vị chủ quản nhưng đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế thì đơn vị chủ quản (có mã số thuế 10 số) của đơn vị trực thuộc phải thực hiện kê khai các đơn vị này vào Bản kê các đơn vị trực thuộc để cơ quan Thuế cấp mã số thuế 13 số.
Trường hợp đơn vị chủ quản không kê khai bổ sung đơn vị trực thuộc, thì các đơn vị này phải thực hiện kê khai đăng ký mã số thuế trực tiếp với cơ quan Thuế. Lúc này, cơ quan Thuế sẽ cấp Thông báo mã số thuế 10 số để đơn vị sử dụng trong việc kê khai, nộp thuế. (Theo Công văn số 4003/TCT-THTK ngày 04/11/2005).

Sửa đổi thuế suất nhóm 2710 – Ngày 07/11/2005, Bộ Tài chính ký Quyết định số 78/2005/QĐ-BTC, sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu của một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

Những mặt hàng được sửa đổi trong Quyết định này gồm xăng, dầu, nhiên liệu động cơ tuốc bin, nhiên liệu diesel,… với mức thuế suất từ 0 – 20% tuỳ từng mã hàng. Sau khi mức thuế suất thuế nhập khẩu này có hiệu lực, sẽ áp dụng cho các tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 09/11/2005.

Quy chế thanh toán điện tử liên ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế này tại Quyết định số 1571/2005/QĐ-NHNN ngày 31/10/2005.

Theo Quyết định, Lệnh thanh toán Có là Lệnh thanh toán của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người phát lệnh tại đơn vị phục vụ người phát lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người nhận lệnh tại đơn vị phục vụ người nhận lệnh về khoản tiền đó;

Sau khi người duyệt đã kiểm tra và ghi mã khoá bảo mật, in ra giấy 02 liên: 1 liên lưu nhật ký chứng từ, 01 liên sử dụng để báo Nợ hoặc báo Có cho khách hàng. Riêng đối với các Lệnh thanh toán do các ngân hàng thành viên gửi đến Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và được chuyển tiếp sang hệ thống Chuyển tiền điện tử của Ngân hàng Nhà nước (CTĐT), được in thêm 02 liên để làm chứng từ hạch toán tại hệ thống CTĐT;…

Pháp lệnh động viên công nghiệp - Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính đồng ban hành Thông tư liên tịch số 172/2005/TTLT/BQP-BCN ngày 18/10/2005, hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Động viên công nghiệp của Chính phủ.

Theo Thông tư, đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp công nghiệp trực tiếp tham gia sản xuất, sửa chữa trang bị để duy trì năng lực của dây chuyền, huấn luyện, diễn tập động viên công nghiệp và thực hành động viên công nghiệp.

Trong thời gian được phép khai thác công dụng các thiết bị do Nhà nước giao kế hoạch động viên công nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp phải tính và trích khấu hao tragn thiết bị theo qui định của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp công nghiệp có trách nhiệm sử dụng tiền trích khấu hao trang thiết bị này để tái đầu tư phục vụ bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị trong và ngay sau khi kết thúc thời gian khai thác để bảo đảm duy trì tính năng kỹ thuật, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa trang bị.

Doanh nghiệp công nghiệp sẽ được trợ cấp kinh phí cho việc tháo dỡ, bao gói, bốc xếp… và tiền lương cho công nhân thuộc dây chuyền động viên công nghiệp trong thời gian tạm ngừng sản xuất sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực hiện động viên công nghiệp.

Tài sản đưa vào kinh doanh - Tổng cục Thuế đã hướng dẫn tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp rằng, tài sản kinh doanh thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải chuyển quyền sở hữu sang doanh nghiệp khi trích khấu hao TSCĐ.

Trường hợp TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp tư nhân mà không còn hoá đơn thì việc xác định nguyên giá TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm đăng ký kinh doanh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của giá trị đó. Nếu giá trị TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá bán thực tế của TSCĐ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường thì doanh nghiệp phải xác định lại giá trị của TSCĐ để làm căn cứ tính thuế TNDN.

Trường hợp sau khi thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân mua TSCĐ mới thì phải có hoá đơn mới được hạch toán và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh. (Theo Công văn số 4079/TCT-PCCS ngày 10/11/2005).

Thù lao cho thành viên – Chính phủ và Bộ Tài chính đã qui định, thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên HĐQT của các công ty TNHH, công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, thì sẽ không được tính vào chi phí hợp lý. (Theo Công văn số 4073/TCT-DNK ngày 10/11/2005).

Chứng từ thu tiền viện phí – Đối với phí, lệ phí thuộc NSNN, tổ chức, cá nhân khi thu phí, lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo qui định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế. Nếu tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí có nhu cầu sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí khác với mẫu chứng từ qui định chung thì phải được sự đồng ý của cơ quan thuế.

Đối với phí không thuộc NSNN, tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí như Bộ Tài chính qui định về phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn bán hàng. Nếu muốn sử dụng hoá đơn tự in, tổ chức, cá nhân đó phải văn bản gửi cơ quan thuế. (Theo Công văn số 4057/TCT-PCCS ngày 09/11/2005).

Thanh toán hàng xuất khẩu – Hiện tại, có một số vướng mắc của doanh nghiệp về chứng từ thanh toán và vướng mắc đối với hàng xuất khẩu, theo Tổng cục Hải quan:
(i)[FONT=&quot] [/FONT]Đối với các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu quá thời hạn nộp thuế chưa xuất khẩu được sản phẩm nhưng doanh nghiệp đã thực hiện nộp đầy đủ thuế theo qui định đối với lượng nguyên liệu chưa đưa vào sản xuất và xuất khẩu thì các lô hàng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tiếp theo vẫn được áp dụng thời hạn nộp thuê là 275 ngày;
(ii)[FONT=&quot] [/FONT]Hiện tại chưa có qui định về việc bắt buộc các doanh nghiệp được thanh toán trả chậm trong vòng bao nhiêu ngày đối với hàng xuất khẩu, việc thanh toán trả chậm phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa 2 bên mua hàng và bán hàng, cơ quan Hải quan sẽ không can thiệp vào việc thanh toán này;
(iii)[FONT=&quot] [/FONT]Đối với thanh toán theo hình thức bù trừ công nợ giữa Công ty mẹ và Công ty con hoặc giữa Công ty mẹ, Công ty con và người mua phải thể hiện trên hợp đồng xuất khẩu. Trường hợp không thể hiện trên hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp xuất khẩu hàng phải xuất trình các văn bản chứng minh thay đổi thình thức thanh toán đã thể hiện trên hợp đồng và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật việc chứng minh trên;
… (Theo Công văn số 4652/TCHQ-KTTT ngày 04/11/2005).

Cấp visa tự động cho hàng dệt may - Liên bộ Thương mại và Công nghiệp vừa ký ban hành Thông tư liên tịch số 18/2005/TTLT/BTM-BCN ngày 21/10/2005, hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch XK hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2006.

Hai Bộ qui định, từ 01/01/2006 – 30/6/2006, Liên Bộ thực hiện việc cấp vi sa tự động cho 38 chủng loại mặt hàng, gồm 13 cat. đôi và 12 cat. đơn. Trong thời gian này, chủng loại hàng nào có tỉ lệ thực hiện khoảng 70% tổng lượng hạn ngạch của chủng loại hàng đó cả năm 2006, thì Liên Bộ sẽ tiến hành phân giao hạn ngạch căn cứ trên cơ sở thành tích xuất khẩu các tháng đầu năm và nhu cầu của thương nhân các tháng cuối năm. Chủng loại hàng nào chưa đạt tỉ lệ thực hiện 70% thì vẫn tiếp tục cấp vi sa tự động.

Thương nhân có thể tự nguyện đăng ký ký quỹ/bảo lãnh đối với các chủng loại mặt hàng để được đảm bảo số lượng hạn ngạch sẽ được sử dụng năm 2006. Trường hợp ký quỹ/ bảo lãnh vượt nguồn hạn ngạch, Liên Bộ sẽ xem xét ưu tiên đảm bảo giao hạn ngạch cho những thương nhân có thành tích xuất khẩu sang Hoa Kỳ năm 2005 và hợp đồng ký với khách hàng lớn Hoa Kỳ.

Chương trình xúc tiến thương mại 2006 – 2010 – Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình này đã được Thủ tướng Chính phủ qui định tại Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005.

Trong giai đoạn 2006-2010, Chính phủ sẽ hỗ trợ từ 50 đến 100% kinh phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại thuộc Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia như thuê chuyên gia, đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu ở trong và ngoài nước, tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài với mục tiêu mở rộng thị trường và phát triển xuất khẩu, phù hợp với định hướng phát triển xuất khẩu của các ngành hàng và chiến lược xuất khẩu trong 5 năm tới.

Quy chế áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành, có đề án xúc tiến thương mại tham gia Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia được xây dựng, thẩm định và được hỗ trợ thực hiện theo các quy định tại Quy chế này.

Chuyển xếp lương chuyên viên – Theo Bộ LĐTBXH, việc chuyển xếp lương đối với những người xếp bậc 7, bậc 8 ngạch chuyên viên đạt kết quả thi nâng ngạch chuyên viên chính được thực hiện như sau: người xếp bậc 7, bậc 8 ngạch chuyên viên đã thi nâng ngạch viên chức đạt kết quả, chuyển xếp bậc 7 vào bậc 1, bậc 8 vào bậc 2 của ngạch chuyên viên chính theo lương cũ.

Nếu từ ngày 01/10/2004 trở đi vẫn đang xếp ở bậc 1 (bậc 7 chuyển lên) hoặc bậc 2 (bậc 8 chuyển lên) của ngạch chuyên viên chính thì chuyển xếp sang lương mới bậc 1 vào bậc 2, bậc 2 vào bậc 3 của ngạch chuyên viên chính. Thời gian nâng bậc lần sau tính từ khi chuyển xếp lên bậc trên liền kề của ngạch chuyên viên chính mới. (Theo Công văn số 3801/LĐTBXH-TL ngày 08/11/2005).

Cấp phép hoạt động Giới thiệu việc làm - Đối tượng được cấp phép hoạt động giới thiệu việc làm là Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Do vậy, khi các doanh nghiệp mở chi nhánh hoạt động giới thiệu viẹc làm cũng phải bảo đảm các điều kiện và được Sở LĐTBXH sở tại cấp phép hoạt động.

Bên cạnh đó, để được cấp phép, doanh nghiệp phải có ít nhất 300 triệu VNĐ ký quĩ tại Ngân hàng để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xẩy ra trong quá trình hoạt động. (Theo Công văn số 3707/LĐTBXH-LĐVL ngày 03/11/2005). ./.

Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp - Đây là nội dung Thông tư 19/2005/TT-BTM được Bộ Thương mại ban hành ngày 08/11/2005.

Theo Thông tư, khi doanh nghiệp bán hàng đa cấp (BHĐC) phát triển mạng lưới bán hàng ra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà doanh nghiệp không đặt trụ sở chính, thì phải thông báo cho Sở Thương mại của tỉnh, thành phố đó. Từ đó, Sở Thương mại có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động BHĐC, xử lý trường hợp vi phạm và thực hiện báo cáo định kỳ với Bộ Thương mại.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng tham gia BHĐC, doanh nghiệp phải cấp thẻ thành viên mạng lưới BHĐC cho người tham gia - gồm đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp (tên, trụ sở, điện thoại); cá nhân (số thẻ, ảnh), chữ ký và dấu của doanh nghiệp.

Phí bảo vệ môi trường đ/v khai thác khoáng sản - Vấn đề này đã được Chính phủ qui định tại Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 09/11/2005.

Nghị định quy định các tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản là: đá, tràng thạch, sỏi, sét, thạch cao, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên và sa khoáng titan (ilmenit) phải nộp phí bảo vệ môi trường. Mức phí được quy định từ 1.500 VNĐ-30.000 VNĐ/tấn và 1.000 VNĐ - 50.000 VNĐ/m3.

Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường nhằm phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản; khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra; giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.

Trợ cấp thôi việc:
(I)[FONT=&quot] [/FONT]Do tinh giản biên chế - Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 118/2005/TT-BNV ngày 09/11/2005, hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc đối với người thôi việc do tinh giản biên chế, theo tinh thần của Chính phủ trong các Nghị định đã ban hành năm 2000 và 2003. Nhưng người thôi việc do tinh giản biên chế từ ngày 01/10/2005 trở đi được tính và hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo qui định tại Thông tư này.

Đối với người thôi việc ngay, tiền lương tối thiểu chung để xác định mức trợ cấp theo giai đoạn đóng BHXH - từ ngày 01/10/2005 trở đi sẽ theo mức lương tối thiểu chung là 350.000 VNĐ/tháng; từ ngày 01/01/2003 – 30/9/2005 theo mức lương tối thiểu chung là 290.000 VNĐ/tháng; trước ngày 01/01/2003 theo mức lương tối thiểu chung là 210.000 VNĐ/tháng.

Thời gian để tính trợ cấp thôi việc từ ngày 01/10/2005 đến ngày nghỉ thôi việc được xác định theo nguyên tắc: trên 06 tháng đến đủ 12 tháng được tính tròn là 01 năm; đủ 06 tháng trở xuống thì được cộng vào thời gian từ ngày 01/10/2004 đến 30/9/2005...

Khoản trợ cấp tìm việc làm được tính theo mức tiền lương tối thiểu chung là 350.000 VNĐ/tháng.

(II)[FONT=&quot] [/FONT]Do ký nhiều HĐLĐ kế tiếp nhau – Trong trường hợp người lao động ký nhiều HĐLĐ liên tiếp nhau với 01 người sử dụng lao động, nhưng có một HĐLĐ người lao động vi phạm kỷ luật lao động bị sa thải thì, đối với HĐLĐ đó người lao động không được trợ cấp thôi việc. Còn lại, các hợp đồng lao động khác, người lao động vẫn được trợ cấp thôi việc. (Theo Công văn số 3864/LĐTBXH-LĐVL ngày 14/11/2005).

Thanh tra xây dựng - Bộ Xây dựng và Thanh tra Chính phủ đã đồng ban hành Thông tư liên tịch số 18/2005/TTLT-BXD-TTCP ngày 04/11/2005, hướng dẫn một số nội dung về thanh tra xây dựng.

Tại Thông tư này, Bộ Xây dựng và Thanh tra Chính phủ đã đưa ra các nội dung thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình và nội dung thanh tra xây dựng công trình theo qui hoạch xây dựng. Trong đó, Thông tư hướng dẫn tập trung vào thanh tra việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; thanh tra việc lựa chọn nhà thầu xây dựng; hình thức quản lý dự án của chủ đầu tư; và thanh tra việc thi công xây dựng công trình. Bên cạnh đó, việc thực hiện các qui định cảu pháp luật về qui hoạch xây dựng và việc xây dựng công trình theo qui hoạch xây dựng cũng nằm trong nội dung thanh tra.

Dấu, tem và giấy chứng nhận kiểm định – Ngày 01/11/2005, Bộ KHCN ban hành Quyết định số 17/2005/QĐ-BKHCN ngày 01/11/2005, qui định về dấu kiểm định, tem kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định.

Dấu, tem và giấy chứng nhận kiểm định của các tổ chức được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng công nhận khả năng kiểm định để đóng, kẹp, in, ghi khắc, sơn dấu, dán tem… lên phương tiện đo hoặc cấp giấy chứng nhận cho phương tiện sau khi kiểm định đạt các yêu cầu.

Tại Quyết định này, Bộ KHCN đã có những hướng dẫn và qui định rất cụ thể về mẫu mã, cũng như những nội dung chi tiết trên con dấu, tem và giấy chứng nhận kiểm định.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm lãnh đạo trong công ty Nhà nước – Theo hướng dẫn của Bộ LĐTBXH tại Công văn số 3845/LĐTBXH-TL ngày 14/11/2005 thì, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép một số Tổng công ty Nhà nước xây dựng đề án thí điểm HĐQT tuyển chọn, ký hợp đồng với Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.

Theo đó, đối tượng đẻ tuyển chọn, ký hợp đồng làm Tổng giám đốc trong công ty nhà nước có thể là người làm việc trong công ty hoặc từ các công ty khác, có thể là người Việt Nam hoặc người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, có trình độ, năng lực quản lý kinh doanh và hiểu biết pháp luật, chứ không nhất thiết phải là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. ./.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CHÍNH PHỦ
  • Lệnh của Chủ tịch nước số 19/2005/CTN ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc công bố Pháp lệnh về Cựu chiến binh.
  • Pháp lệnh Cựu chiến binh số 27/2005/ PL – UBTVQH 11 của Uỷ ban nhân dân Thường vụ quốc hội quy định về Cựu chiến binh và Hội cựu chiến binh.
  • Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 cuả Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài
  • Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2005 cuả Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 về kiểm toán độc lập.
  • Quyết định số 275/2005/QĐ – TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án sắp xếp, đổi mới lâm trường quốc doanh trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
  • Quyết định số 273/2005/QĐ – TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới.
  • Quyết định số 272/2005/QĐ – TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm ( 2006-2010).
  • Quyết định số 271/2005/QĐ – TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hoá thông tin cơ sở đến năm 2010.
  • Quyết định số 270/2005/QĐ – TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng nguồn tiền gửi tiết kiệm bưu điện.
  • Quyết định số 268/2005/QĐ – TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án sắp xếp, đổi mới nông, lâm quốc doanh thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
  • Quyết định số 267/2005/QĐ – TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú.
  • Quyết định số 266/2005/QĐ – TTg ngày 27 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm cổ phần hoá Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
  • Quyết định số 260/2005/QĐ – TTg ngày 21 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng phí Tây đường Hồ Chí Minh đến năm 2020.
  • Quyết định số 1136/QĐ–TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng”.
  • Chỉ thị số 37/2005/QĐ – TTg ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp tăng cường quản lý hoá chất, kháng sinh dùng cho sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
  • Công văn số 6189/VPCP-VX ngày 27 tháng 10 năm 2005 của văn phòng chính phủ về hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
  • Công văn số 1649/TTg – ĐMDN ngày 26 tháng 10 anưm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm Hội đồng Quản trị ký hợp đồng với tổng giám đốc.
CHÍNH PHỦ

  • phủ về đối mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt nam giai đoạn 2006-2020.
  • Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về Đổi mới cơ bản và toàn diẹn giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.
  • Nghị quyết số 13/2005/NQ-CP ngày 2 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2005.
  • Quyết định số 287/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới nông trường quốc doanh của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
  • Quyết định số 284/2005/QĐ-TTg ngày 7 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh thuộc UBND tỉnh Tuyên Quang.
  • Quyết định số 283/2005/QĐ-TTg ngày 7 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới nông trường quốc doanh của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
  • Quyết định số 281/2005/QĐ-TTg ngày 4 tháng 11 năm 2005 của TTCP về Chuyển Công ty Dệt 8-3 thuộc Tổng công ty Dệt – May Việt Nam thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên.
  • Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 3 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 – 2010.
  • Quyết định số 278/2005/QĐ-TTg ngày 2 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
  • Quyết định số 277/2005/QĐ-TTg ngày 2 tháng 11 năm 2005 của TTCP về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
  • Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 1 tháng 11 năm 2005 của TTCP, Qui định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước.
  • Quyết định số 269/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của TTCP về Chế độ phụ cấp phục vụ.
  • Nghị quyết số 12/2005/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2005 về Mức phát hành trái phiếu Quốc tế của Chính phủ.
  • Nghị định số 140/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005, qui định về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
  • Nghị định số 139/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 về Ban hành Hợp đồng mẫu của Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí.
  • Nghị định số 138/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2005 về Tổ chức và hoạt động của Thanh tra văn hoá – thông tin.
  • Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2005 về Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
  • Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 về Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
  • Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh.
  • Quyết định số 297/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2005 về việc phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới lâm trường quốc doanh thuộc UBND tỉnh Lai Châu.
  • Quyết định số 296/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2005 về việc Phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới lâm trường quốc doanh thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng.
  • Quyết định số 1197/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2005 về việc phê duyệt qui hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.
  • Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước.
  • Quyết định số 289/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 về việc lương và phụ cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương thuộc Công an nhân dân chuyển ngành.
  • Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
  • Quyết định số 285/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 về việc thành lập Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao thành phố Hồ Chí Minh.
  • Quyết định số 282/2005/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2005 về việc giao nhiệm vụ đào tạo tiến sĩ cho Trường Đại học Y Thái Bình.
  • Thông báo số 210/TB-VPCP ngày 10 tháng 11 năm 2005 về Kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp.
  • Thông báo số 207/TB-VPCP ngày 09 tháng 11 năm 2005 về Kết luận của Thủ tướng Phan Văn Khải tại buổi làm việc với lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Thông tư số 90/2005/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2005 BTC về việc hướng dẫn thi hành quyết định 238/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
  • Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 1 tháng 11 năm 2005 BTC về việc ban hành 3 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam (đợt 2).
  • Công văn số 13520 BTC-TCDN ngày 27 tháng 10 năm 2005 BTC về tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 11 năm 2005.
  • Công văn số 13393 BTC-ĐT ngày 24 tháng 10 năm 2005 BTC về quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để giải quyết dứt điểm nợ đọng vốn đầu tư XDCB.
  • Quyết định số 78/2005/QĐ-BTC ngày 7 tháng 11 năm 2005 của BTC về việc sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu của một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
  • Thông tư liên tịch số 96/2005/TTLT-BTC-BCA ngày 2 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính và Bộ Công an về Sửa đổi, bổ sung một số điểm của TTLT 05/2001/TTLT-BTC-BCA ngày 16/01/2001 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 31/2000/QĐ-TTg ngày 02/3/2000 về việc thành lập Quỹ phòng chống ma tuý.
  • Quyết định số 81/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2005 về Thực hiện cam kết Hiệp định về thương mại Hàng dệt, may ký giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
  • Thông tư số 99/2005/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài.
  • Thông tư liên tịch số 98/2005/TT LT-BTC-BVHTT ngày 10 tháng 11 năm 2005 về Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ

·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 4003 TCT/THTK ngày 4 tháng 11 năm 2005 ca TCT v hướng dn cp mã s thuế cho đơn v trc thuc nhn khoán.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3986 TCT/PCCS ngày 4 tháng 11 năm 2005 ca TCT gi Công ty tư vn qun lý MCG v tr li kiến ngh ti Hi ngh đối thoi doanh nghip đối vi ưu đãi đầu tư.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3985 TCT/PCCS ngày 4 tháng 11 năm 2005 ca TCT v thuế GTGT.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3983 TCT/PCCS ngày 4 tháng 11 năm 2005 ca TCT v thuế GTGT đối vi chênh lch gia doanh thu và chi phí cước vn ti bin.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3982 TCT/PCCS ngày 4 tháng 11 năm 2005 ca TCT v x lý vi phm bán hoá đơn.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3981 TCT/PCCS ngày 4 tháng 11 năm 2005 ca TCT gi Công ty c phn du nht và hoá cht Vit Nam v tr li kiến ngh ti Hi ngh đối thoi doanh nghip.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3968 TCT/TS ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT v chính sách thu tin s dng đất.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3966 TCT/TS ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT v l phí trước b ôtô.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3965 TCT/TS ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT v giá tính tin thuê đất.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3964 TCT/TS ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT v chích sách thu liên quan đến đất đai.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3963 TCT/TS ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT gi Công ty liên doanh nhà máy bia Vit Nam v khu tr tin đền bù, h tr v đất vào tin thuê đất phi np.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3962 TCT/TS ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT v giá tính thuế s dng đất nông nghip.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3961 TCT/TS ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT v tr li đơn thư.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3960 TCT/TS ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT v l phí trước b tàu thuyn.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3956 TCT/ĐTNN ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT v hoàn thuế GTGT.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3954 TCT/PCCS ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT v thuế GTGT.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3953 TCT/DNNN ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT v ưu đãi tin thuê đất đối vi DNNN chuyn sang Công ty c phn.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3949 TCT/PCCS ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT v điu chnh báo cáo tài chính.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3948 TCT/DNNN ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT gi Tng công ty Đin Lc Vit Nam v kê khai, khu tr thuế GTGT.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3947 TCT/PCCS ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT gi Công ty c phn Gia Bo v ưu đãi thuế TNDN.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3946 TCT/DNNN ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT gi Công ty XUT NHP KHU Thái Bình v th tc, h sơ hoàn thuế đối vfi go u thác xut khu.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3943 TCT/TNCN ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT gi Công ty liên doanh Xây dng Quc tế Vinata v thuế TNCN đối vi mt s khon ph cp.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3942 TCT/DNNN ngày 3 tháng 11 năm 2005 ca TCT v x lý thuế đối vi hàng hoá mua vào không có hoá đơn.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3940 TCT/ĐTNN ngày 2 tháng 11 năm 2005 ca TCT v thuế đối vi d án xây dng cu Cn Thơ.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3939 TCT/ĐTNN ngày 2 tháng 11 năm 2005 ca TCT v thuế GTGT đối vi hàng bán cho doanh nghip chế xut.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3938 TCT/ĐTNN ngày 2 tháng 11 năm 2005 ca TCT v thuế GTGT đối vi hot động gia công chuyn tiếp hàng XK.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3930 TCT/ĐTNN ngày 2 tháng 11 năm 2005 ca TCT v kê khai, khu tr thuế GTGT ca d án đin do Tng công ty đầu tư.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3929 TCT/ĐTNN ngày 2 tháng 11 năm 2005 ca TCT v tr li chính sách thuế GTGT.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3925 TCT/ĐTNN ngày 2 tháng 11 năm 2005 ca TCT v thuế sut thuế GTGT.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3912/TCT-DNK ngày 1 tháng 11 năm 2005 ca TCT v xác định chi phí hp lý.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3912/TCT-PCCS ngày 1 tháng 11 năm 2005 ca TCT v chính sách ưu đãi thuế.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3904/TCT-DNK ngày 1 tháng 11 năm 2005 ca TCT v thuế sut thuế GTGT.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3903/TCT-DNK ngày 1 tháng 11 năm 2005 ca TCT v hoá đơn đối vi tài sn góp vn.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3902/TCT-PCCS ngày 1 tháng 11 năm 2005 ca TCT v ưu đãi thuế TNDN.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3900/TCT-DNK ngày 1 tháng 11 năm 2005 ca TCT v ưu đãi thuế TNDN.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3899/TCT-ĐTNN ngày 1 tháng 11 năm 2005 ca TCT v ưu đãi min gim thuế TNDN.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3898/TCT-ĐTNN ngày 1 tháng 11 năm 2005 ca TCT v chng t hoàn thuế GTGT đối vi hàng hoá xut khu.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3897/TCT-DNK ngày 1 tháng 11 năm 2005 ca TCT v chính sách thuế.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3886/TCT-ĐTNN ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v khu tr, hoàn thuế GTGT.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3885/TCT-DNK ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v min gim thuế TNDN.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3883/TCT-DNK ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v thuế thu nhp b sung.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3882/TCT-HTQT ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT tr li kiến ngh v th tc Hip định thuế.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3881/TCT-TS ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v l phí trước b.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3880/TCT-TTr ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v x lý n thuế.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3879/TCT-TS ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v giá đất tính thu tin s dng đất.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3877/TCT-PCCS ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v hoàn thuế GTGT.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3876/TCT-PCCS ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v hoàn thuế GTGT.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3875/TCT-PCCS ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v thuế TNDN t chuyn quyn s dng đất.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3874/TCT-PCCS ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v tính khu hao TSCĐ.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3873/TCT-PCCS ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v x pht làm mt biên lai thu phí, l phí.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3872/TCT-PCCS ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v x pht làm mt hoá đơn, biên lai thu phí, l phí.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3871/TCT-PCCS ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v x pht vi phm nhn, mua hoá đơn không đúng qui định.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3870/TCT-PCCS ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v x lý vi phm hành chính v s dng biên lai thu phí, l phí không đúng qui định.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3869/TCT-PCCS ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v thuế TNDN.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3868/TCT-PCCS ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v thuế GTGT đối vi hot động phòng chng mi.
·[FONT=&quot] [/FONT]Công văn s 3865/TCT-DNNN ngày 31 tháng 10 năm 2005 ca TCT v hoá đơn thuế GTGT. ./.
  • Công văn số 4080 TCT/ĐTNN ngày 10 tháng 11 năm 2005 của TCT về chính sách thuế đối với hoạt động bao thanh toán.
  • Công văn số 4079 TCT/PCCS ngày 10 tháng 11 năm 2005 của TCT về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
  • Công văn số 4076 TCT/DNK ngày 10 tháng 11 năm 2005 của TCT về miễn giảm tiền thuế GTGT.
  • Công văn số 4075 TCT/DNK ngày 10 tháng 11 năm 2005 của TCT về thù lao cho thành viên.
  • Công văn số 4074 TCT/DNK ngày 10 tháng 11 năm 2005 của TCT về thời gian miễn giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 4073 TCT/TVQT ngày 10 tháng 11 năm 2005 của TCT về huỷ ấn chỉ không còn giá trị sử dụng.
  • Công văn số 4072 TCT/ĐTNN ngày 10 tháng 11 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Quốc tế liên doanh Vinaconex về chứng từ hạch toán chi phí mua ngoài.
  • Công văn số 4071 TCT/ĐTNN ngày 10 tháng 11 năm 2005 của TCT về nộp thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu.
  • Công văn số 4070 TCT/DNK ngày 10 tháng 11 năm 2005 của TCT về miễn giảm thuế TNDN cho công ty cổ phần mới thành lập.
  • Công văn số 4063 TCT/PCCS ngày 9 tháng 11 năm 2005 của TCT gửi Công ty cổ phần tài chính và phát triển doang nghiệp về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 4060 TCT/TS ngày 9 tháng 11 năm 2005 của TCT về thông báo thuế thu nhập hoạt động chuyển quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 4059 TCT/TS ngày 9 tháng 11 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Hoàng Khang về tiền thuê đất.
  • Công văn số 4058 TCT/TTr ngày 9 tháng 11 năm 2005 của TCT về áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
  • Công văn số 4057 TCT/PCCS ngày 9 tháng 11 năm 2005 của TCT về chứng từ thu tiền viện phí.
  • Công văn số 4053 TCT/DNNN ngày 9 tháng 11 năm 2005 của TCT về miễn giảm tiền thuê đất theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước đối với Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất.
  • Công văn số 4046 TCT/TS ngày 9 tháng 11 năm 2005 của TCT về tiền thuê đất.
  • Công văn số 4045 TCT/TS ngày 9 tháng 11 năm 2005 của TCT về tính khấu trừ tiền bồi thường về đất vào tiền sử dụng đất phải nộp.
  • Công văn số 4043 TCT/TS ngày 9 tháng 11 năm 2005 của TCT về tiền thuê đất.
  • Công văn số 4035 TCT/TS ngày 8 tháng 11 năm 2005 của TCT về thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 4032 TCT/DNNN ngày 8 tháng 11 năm 2005 của TCT về chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 4031 TCT/TNCN ngày 8 tháng 11 năm 2005 của TCT về thuế TNCN.
  • Công văn số 4003 TCT/THTK ngày 4 tháng 11 năm 2005 của TCT về hướng dẫn cấp mã số thuế cho đơn vị trực thuộc nhận khoán.
  • Công văn số 4195/TCT-PCCS ngày 17 tháng 11 năm 2005 trả lời vướng mắc về cấp hoá đơn lẻ.
  • Công văn số 4199/TCT-ĐTNN ngày 17 tháng 11 năm 2005 về Hoàn thuế TNDN tái đầu tư.
  • Công văn số 4191/TCT-DNK ngày 17 tháng 11 năm 2005, xử lý về thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ôtô tải cũ.
  • Công văn số 4188/TCT-TS ngày 17 tháng 11 năm 2005 về Chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 4185/TCT-ĐTNN ngày 17 tháng 11 năm 2005 về Hoàn trả tiền thuế TNDN.
  • Công văn số 4184/TCT-DNK ngày 17 tháng 11 năm 2005 về Thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 4175/TCT-DNNN ngày 16 tháng 11 năm 2005 về Hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 4173/TCT-DNNN ngày 16 tháng 11 năm 2005 về Hướng dẫn chính sách về ưu đãi đầu tư.
  • Công văn số 4172/TCT-PCCS ngày 16 tháng 11 năm 2005 về Thuế GTGT đối với tiền lãi trả chậm.
  • Công văn số 4171/TCT-PCCS ngày 16 tháng 11 năm 2005 về Hoá đơn, chứng từ khi khuyến mại bằng tiền và bằng dịch vụ.
  • Công văn số 4170/TCT-PCCS ngày 16 tháng 11 năm 2005 về Ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 4169/TCT-PCCS ngày 16 tháng 11 năm 2005 về Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
  • Công văn số 4168/TCT-PCCS ngày 16 tháng 11 năm 2005 về Chính sách ưu đãi thuế TNDN từ chuyển quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 4159/TCT-DNK ngày 16 tháng 11 năm 2005 về Miễn, giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 4158/TCT-DNK ngày 16 tháng 11 năm 2005 về Chinh sách thuế.
  • Công văn số 4157/TCT-DNK ngày 16 tháng 11 năm 2005 về Khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 4156/TCT-ĐTNN ngày 16 tháng 11 năm 2005 về Thuế GTGT đối với sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
  • Công văn số 4155/TCT-DNK ngày 16 tháng 11 năm 2005 về Miễn, giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 4154/TCT-ĐTNN ngày 16 tháng 11 năm 2005 về Sử dụng hoá đơn.
  • Công văn số 4150/TCT-DNK ngày 15 tháng 11 năm 2005 về Chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 4149/TCT-DNK ngày 15 tháng 11 năm 2005 về Trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 4143/TCT-ĐTNN ngày 15 tháng 11 năm 2005 về Thuế GTGT đối với hàng gia công xuất khẩu.
  • Công văn số 4141/TCT-DNNN ngày 15 tháng 11 năm 2005 về Xác định thu nhập doanh nghiệp và thu sử dụng vốn.
  • Công văn số 4134/TCT-ĐTNN ngày 15 tháng 11 năm 2005 về Thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 4133/TCT-PCCS ngày 15 tháng 11 năm 2005 về Thuế GTGT.
  • Công văn số 4132/TCT-DNNN ngày 15 tháng 11 năm 2005 về Thuế TNDN bổ sung năm 2003.
  • Công văn số 4108/TCT-DNNN ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Giá trị vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 4127/TCT-ĐTNN ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Thuế đối với khoản tiền nhận được từ công ty nước ngoài.
  • Công văn số 4126/TCT-TNCN ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Trả lời chính sách thuế TNCN.
  • Công văn số 4124/TCT-PCCS ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Lập hoá đơn GTGT và thuế nhà thầu.
  • Công văn số 4123/TCT-PCCS ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Thuế nhà thầu.
  • Công văn số 4122/TCT-PCCS ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 4119/TCT-PCCS ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 4118/TCT-PCCS ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Đóng dấu trên hoá đơn.
  • Công văn số 4117/TCT-PCCS ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Thẩm quyền xử phạt.
  • Công văn số 4116/TCT-PCCS ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 4115/TCT-PCCS ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Chứng từ chiết khấu khi bán thẻ điện thoại.
  • Công văn số 4114/TCT-PCCS ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Chi phí phát sinh ở nước ngoài và khoản thu hộ nước ngoài.
  • Công văn số 4113/TCT-PCCS ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Thuế thu nhập CQSĐ phát sinh ở địa phương khác.
  • Công văn số 4112/TCT-PCCS ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Mẫu biên bản và quyết định tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn.
  • Công văn số 4111/TCT-PCCS ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Thuế GTGT, TNDN đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 4110/TCT-PCCS ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Chuyển nhượng nhà của Công ty Lâm nông sản Sài Gòn.
  • Công văn số 4107/TCT-HTQT ngày 14 tháng 11 năm 2005, hướng dẫn áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
  • Công văn số 4106/TCT-ĐTNN ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Chính sách thuế.
  • Công văn số 4105/TCT-DNK ngày 11 tháng 11 năm 2005 về Truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy.
  • Công văn số 4104/TCT-ĐTNN ngày 11 tháng 11 năm 2005 về Hướng dẫn chính sách thuế.
  • Công văn số 4100/TCT-ĐTNN ngày 11 tháng 11 năm 2005 về Chính sách thuế.
  • Công văn số 4099/TCT-ĐTNN ngày 11 tháng 11 năm 2005 về Thuế đối với hoạt động mua, bán ôtô của VPĐD.
  • Công văn số 4098/TCT-ĐTNN ngày 11 tháng 11 năm 2005 về thuế Nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 4094/TCT-DNNN ngày 11 tháng 11 năm 2005 về Hoá đơn GTGT hoạt động kinh doanh dịch vụ Ngân hàng.
  • Công văn số 4092/TCT-PCCS ngày 11 tháng 11 năm 2005 về Ưu đãi thuế TNDN đối với chuyển nhượng kết cấu hạ tầng KCN.
  • Công văn số 4085/TCT-DNNN ngày 11 tháng 11 năm 2005 về Chính sách thuế GTGT.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN

  • Công văn số 4610 TCHQ/KTTT ngày 02 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty cổ phần XNK và hợp tác đầu tư về việc phạt chậm nộp thuế.
  • Công văn số 4608 TCHQ/KTTT ngày 02 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty TNHH Quốc tế Chutex về việc nhập khẩu áo thun nữ.
  • Công văn số 4607 TCHQ/KTTT ngày 02 tháng 11 năm 2005 về gia hạn nộp thuế truy thu.
  • Công văn số 4603 TCHQ/KTTT ngày 02 tháng 11 năm 2005 về việc tạm thời giải toả cưỡng chế.
  • Công văn số 4596 TCHQ/KTTT ngày 02 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty TNHH Hệ thống mới Việt Nam về việc hoàn thuế TN-TX.
  • Công văn số 4595 TCHQ/GSQL ngày 02 tháng 11 năm 2005 về việc vướng mắc về phân loại mặt hàng hương liệu dùng để sản xuất đôf uống và thực phẩm.
  • Công văn số 4593 TCHQ/GSQL ngày 02 tháng 11 năm 2005 về xác đinh C/O bản chính.
  • Công văn số 4592 TCHQ/GSQL ngày 02 tháng 11 năm 2005 về việc thay thế C/O gốc.
  • Công văn số 4591 TCHQ/GSQL ngày 02 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty cổ phần sản xuất và nhập khẩu bao bì về việc chấp nhận C/O để hưởng ưu đãi.
  • Công văn số 4590 TCHQ/GSQL ngày 02 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty TNHH TM cơ khí xây dựng Sinh Hùng về phân loại hàng hoá.
  • Công văn số 4589 TCHQ/KTTT ngày 02 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty Công trình Giao thông công chính về xử lý thuế nhập khẩu dự án đầu tư trong nước.
  • Công văn số 4583 TCHQ/GSQL ngày 2 tháng 11 năm 2005 về việc vướng mắc thủ tục.
  • Công văn số 4580 TCHQ/GSQL ngày 2 tháng 11 năm 2005 về nhập khẩu bộ linh kiện xe ôtô để sản xuất, lắp ráp.
  • Công văn số 4570 TCHQ/GSQL ngày 01 tháng 11 năm 2005 về việc quy tắc xuất xứ mặt hàng cụ thể trong AKFTA.
  • Công văn số 4568 TCHQ/KTTT ngày 01 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty cổ phần hoá dầu Mekong về việc hoàn trả tiền thuế nộp nhầm.
  • Công văn số 4563 TCHQ/KTTT ngày 01 tháng 11 năm 2005 về việc miễn thuế hàng nông sản nhập khẩu.
  • Công văn số 4558 TCHQ/KTTT ngày 31 tháng 10 năm 2005 về việc xử lý thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 4555 TCHQ/KTTT ngày 31 tháng 10 năm 2005 về việc xử lý thuế đối với hàng do Motorola tặng.
  • Công văn số 4554 TCHQ/KTTT ngày 31 tháng 10 năm 2005 gửi Công ty hoá dầu Petrolimex về việc xử lý thuế đối với dầu gốc tái xuất.
  • Công văn số 4553 TCHQ/KTTT ngày 31 tháng 10 năm 2005 về việc truy thu thuế TTĐB điều hoà nhiệt độ.
  • Công văn số 4523 TCHQ/KTTT ngày 31 tháng 10 năm 2005 gửi Công ty TNHH Quốc tế Chutex về việc tái nhập áo thun nam.
  • Công văn số 4522 TCHQ/KTTT ngày 31 tháng 10 năm 2005 gửi Chi nhánh Công ty Thương mại Hải phòng về việc giá tính thuế mặt hàng rượu
  • Công văn số 4520 TCHQ/KTTT ngày 28 tháng 10 năm 2005 về việc trị giá thuế.
  • Công văn số 4518 TCHQ/KTTT ngày 28 tháng 10 năm 2005 gửi Công ty TNHH Thương Mại - Dịch vụ Quốc tế Vang về gia hạn thời gian nộp thuế.
  • Công văn số 4512 TCHQ/GSQL ngày 28 tháng 10 năm 2005 gửi Công ty xi măng Phúc Sơn về việc phân loại mặt hàng giấy làm bao xi măng.
  • Công văn số 4511 TCHQ/GSQL ngày 28 tháng 10 năm 2005 gửi Công ty CP Bao bì Tiền phong về việc phân loại mặt hàng giấy làm bao xi măng.
  • Công văn số 4506 TCHQ/GSQL ngày 28 tháng 10 năm 2005 gửi Công ty Cổ phần Tràng An về việc phân loại hàng hoá.
  • Công văn số 4505 TCHQ/KTTT ngày 28 tháng 10 năm 2005 về việc giá tính thuế mặt hàng rượu.
  • Công văn số 4504 TCHQ/KTTT ngày 28 tháng 10 năm 2005 về việc thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ NĐH sản phẩm, phụ tùng ngành ngành cơ khí điện, điện tử.
  • Công văn số 4503 TCHQ/GSQL ngày 28 tháng 10 năm 2005 về C/O hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 4502 TCHQ/GSQL ngày 28 tháng 10 năm 2005 về C/O đối với hàng từ kho ngoại quan nhập khẩu vào thị trường nội địa.
  • Công văn số 4501 TCHQ/KTTT ngày 28 tháng 10 năm 2005 về việc miễn thuế nhập khẩu hàng quà tặng.
  • Công văn số 4500 TCHQ/KTTT ngày 28 tháng 10 năm 2005 về việc truy thu thuế GTGT.
  • Công văn số 4499 TCHQ/KTTT ngày 28 tháng 10 năm 2005 về thuế tiêu thụ đặc biệt xe ôtô nhập khẩu
  • Công văn số 4498 TCHQ/KTTT ngày 28 tháng 10 năm 2005 về việc xử lý nợ thuế truy thu.
  • Công văn số 4496 TCHQ/KTTT ngày 28 tháng 10 năm 2005 gửi Công ty liên doanh Mercedes Benz Việt Nam về việc hoàn thuế chênh lệch cho hàng nhập khẩu đền bù.
  • Công văn số 4494- TCHQ/GSQL ngày 28 tháng 10 năm 2005 về việc vướng mắc về phân loại mặt hàng dải plastic phản quang.
  • Công văn số 4493 TCHQ/GSQL ngày 28 tháng 10 năm 2005 về việc vướng mắc xác định để phân loại muối nhập khẩu của Công ty CPHH Vedan.
  • Công văn số 4492- TCHQ/GSQL ngày 28 tháng 10 năm 2005 gửi Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco về việc phân loại hàng hoá.
  • Công văn số 4491 TCHQ/GSQL ngày 28 tháng 10 năm 2005 gửi Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Linh Kiều về việc áp mã tấm Polycarbonate.
  • Công văn số 4490- TCHQ/GSQL ngày 28 tháng 10 năm 2005 gửi Công ty Công trình giao thông III về việc phân loại mặt hàng sơn dẻo nóng phản quang nhập khẩu để xác định lại số thuế nhập khẩu đã nộp.
  • Công văn số 4489 TCHQ/GSQL ngày 28 tháng 10 năm 2005 gửi Công ty TNHH Yên Sinh về việc phân loại mặt hàng sơn dẻo nóng phản quang nhập khẩu để xác định lại số thuế nhập khẩu đã nộp.
  • Công văn số 4482 TCHQ/KTTT ngày 27 tháng 10 năm 2005 về miễn thuế nhập khẩu hàng quà tặng.
  • Công văn số 4326 TCHQ/KTTT ngày 18 tháng 10 năm 2005 về vướng mắc chứng từ thanh toán.
  • Công văn số 4219 TCHQ/KTTT ngày 12 tháng 10 năm 2005 về việc mất TKHQ khi làm thủ tục hoàn thuế.
  • Công văn số 4694/TCHQ-GSQL ngày 8 tháng 11 năm 2005 về hướng dẫn phân loại trước hàng hoá nhập khẩu.
  • Công văn số 4693/TCHQ-GSQL ngày 8 tháng 11 năm 2005 về phân loại hàng hoá.
  • Công văn số 4675/TCHQ-GSQL ngày 7 tháng 11 năm 2005 về một số Giấy phép xe gắn máy tạm nhập – tái xuất có thời hạn (Bản lưu tại TCHQ).
  • Công văn số 4674/TCHQ-GSQL ngày 7 tháng 11 năm 2005 về một số Giấy phép xe gắn máy tạm nhập – tái xuất có thời hạn (Bản lưu tại TCHQ).
  • Công văn số 4670/TCHQ-GSQL ngày 7 tháng 11 năm 2005 về hàng hoá tham gia Hội chợ triển lãm ở nước ngoài tái nhập.
  • Công văn số 4669/TCHQ-GSQL ngày 7 tháng 11 năm 2005 về nhập khẩu phế liệu nhựa để gia công.
  • Công văn số 4668/TCHQ-GSQL ngày 7 tháng 11 năm 2005 về nhập khẩu hàng mẫu về để nghiên cứu trước khi ký hợp đồng.
  • Công văn số 4667/TCHQ-KTTT ngày 7 tháng 11 năm 2005 về giá tính thuế mì chính.
  • Công văn số 4666/TCHQ-GSQL ngày 7 tháng 11 năm 2005 về tạm nhập xe ôtô để sử dụng.
  • Công văn số 4664/TCHQ-GSQL ngày 7 tháng 11 năm 2005 về tái xuất xe ôtô.
  • Công văn số 4658/TCHQ-KTTT ngày 7 tháng 11 năm 2005 về quyết toán thuế linh kiện xe máy nhập khẩu theo chính sách nội địa hoá năm 2002.
  • Công văn số 4657/TCHQ-GSQL ngày 4 tháng 11 năm 2005 về kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu phế liệu.
  • Công văn số 4655/TCHQ-KTTT ngày 4 tháng 11 năm 2005 về giá vải nhập khẩu.
  • Công văn số 4654/TCHQ-KTTT ngày 4 tháng 11 năm 2005 về giải quyết khiếu nại GTT.
  • Công văn số 4653/TCHQ-KTTT ngày 4 tháng 11 năm 2005 về giải quyết khiếu nại GTT.
  • Công văn số 4652/TCHQ-KTTT ngày 4 tháng 11 năm 2005 về vướng mắc chứng từ thanh toán và vướng mắc hàng sản xuất xuất khẩu.
  • Công văn số 4646/TCHQ-GSQL ngày 4 tháng 11 năm 2005 về thông báo cấp C/O trên mạng của Văn phòng KTVH Đài Bắc.
  • Công văn số 4645/TCHQ-KTTT ngày 4 tháng 11 năm 2005 về xử lý thuế xe ôtô chuyển nhượng.
  • Công văn số 4644/TCHQ-KTTT ngày 4 tháng 11 năm 2005 về xử lý phạt chậm nộp.
  • Công văn số 4642/TCHQ-GSQL ngày 4 tháng 11 năm 2005 về thanh lý xe ôtô.
  • Công văn số 4641/TCHQ-KTTT ngày 4 tháng 11 năm 2005 về hoàn thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 4637/TCHQ-GSQL ngày 4 tháng 11 năm 2005 về nhập khẩu khung gầm có gắn động cơ ôtô mới 100%.
  • Công văn số 4633/TCHQ-KTTT ngày 3 tháng 11 năm 2005 về giá tính thuế vải giả da.
  • Công văn số 4812 TCHQ/GSQL ngày 16 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty cổ phần dược phẩm TBYT Hà nội về việc phân loại hàng hoá.
  • Công văn số 4811 TCHQ/GSQL ngày 16 tháng 11 năm 2005 về việc phân loại mặt hàng thuốc tân dược “ Haicneal”.
  • Công văn số 4805 TCHQ/KTTT ngày 15 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty Dược phẩm Đô thành về việc giải toả cưỡng chế Công ty Dược phẩm Đô thành.
  • Công văn số 4804 TCHQ/KTTT ngày 15 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư Kỹ thuật về việc hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 4803 TCHQ/KTTT ngày 15 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty sản xuất bao bì $ hàng xuất khẩu về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 4793 TCHQ/GSQL ngày 14 tháng 11 năm 2005 về việc nhập khẩu xe ôtô đã qua sử dụng loại 4 chỗ ngồi phục vụ trong sân gold.
  • Công văn số 4792 TCHQ/KTTT ngày 14 tháng 11 năm 2005 về việc xác định trị giá tính thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 4791 TCHQ - PC ngày 14 tháng 11 năm 2005 về việc xác định trị giá lô hàng của Công ty TNHH Vận tải DVTM Đức Việt.
  • Công văn số 4783 TCHQ/KTTT ngày 11 tháng 11 năm 2005 về việc giá tính thuế hàng ô tô chuyển ngượng.
  • Công văn số 4781 TCHQ/KTTT ngày 11 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty cổ phần hữu hạn VEDAN về việc hoàn thuế muối công nghiệp.
  • Công văn số 4779 TCHQ/GSQL ngày 11 tháng 11 năm 2005 về việc phân loại mặt hàng “ Big Hear Parajol Refill”.
  • Công văn số 4777 TCHQ/GSQL ngày 11 tháng 11 năm 2005 về việc phân loại hàng hoá.
  • Công văn số 4776 HQ/GSQL ngày 11tháng 11 năm 2005 về việc phân loại hàng hoá.
  • Công văn số 4774 TCHQ/GSQL ngày 11 tháng 11 năm 2005 về việc phân loại hàng hoá.
  • Công văn số 4766 TCHQ/KTTT ngày 11 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty XNK dệt – may về việc cưỡng chế thuế.
  • Công văn số 4765 TCHQ/KTTT ngày 11 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty TNHH Thương mại Đức phong về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 4764 TCHQ/KTTT ngày 11 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty Thương Mại và thiết bị môi trường Hiệp Hoà về việc phạt chậm nộp.
  • Công văn số 4754 TCHQ/GSQL ngày 10 tháng 11 năm 2005 về việc phân loại mặt hàng chế phẩm thay thế bột sữa dùng làm thưcs ăn gia súc.
  • Công văn số 4753 TCHQ/GSQL ngày 10 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty liệ doanh giao nhận kho vận Ngoại thương Sagawa Express Đại Việt về việc xác nhận thực xuất đối với hàng xuất khẩu gửi kho ngoại quan.
  • Công văn số 4752 TCHQ/GSQL ngày 10 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty TNHH Pacorini Việt Nam về việc cà phê từ kho ngoại quan tạm nhập vào nội địa để gia công.
  • Công văn số 4751 TCHQ/GSQL ngày 10 tháng 11 năm 2005 về việc vướng mắc về phân loại mặt hàng” nước dẫn xuất dùng trong nhiệt luyện”.
  • Công văn số 4742 TCHQ/GSQL ngày 10 tháng 11 năm 2005 về việc cung ứng xăng dầu cho tàu XC.
  • Công văn số 4741 TCHQ/GSQL ngày 10 tháng 11 năm 2005 về việc vướng mắc khi triển khai quản lý hàng gửi kho ngoại quan.
  • Công văn số 4737 TCHQ/GSQL ngày 09 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty Cổ phần vận tải và thương mại về việc hàng hoá quá cảnh.
  • Công văn số 4736 TCHQ/KTTT ngày 09 tháng 11 năm 2005 gửi Chi nhánh Công ty du lịch dịch vụ dầu khí Việt Nam về việc giá tính thuế phụ tùng xe máy NK.
  • Công văn số 4735 TCHQ/KTTT ngày 09 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty CP Tân Bình về việc giải toả cưỡng chế cho Công ty CP Tân Bình
  • Công văn số 4734 TCHQ/KTTT ngày 09 tháng 11 năm 2005 về việc thanh toán hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 4733 TCHQ/GSQL ngày 09 tháng 11 năm 2005 về việc trao đổi ý kiến xác định mặt hàng trừ côn trùng.
  • Công văn số 4731 TCHQ/KTTT ngày 09 tháng 11 năm 2005 gửi Văn phòng đại diện Cathay Pacific tại Hà nội về việc miễn thuế hàng hoá theo hiệp định về vận chuyển hàng không.
  • Công văn số 4730 TCHQ/KTTT ngày 09 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty liên doanh HINO MOTORS Việt Nam về việc xét miễn thuế hàng quà tặng để làm mẫu.
  • Công văn số 4729 TCHQ/KTTT ngày 09 tháng 11 năm 2005 về việc thanh khoản tờ khai NSXXK, sản phẩm biểu tặng từ thiện.
  • Công văn số 4728 TCHQ/KTTT ngày 09 tháng 11 năm 2005 về việc không giải quyết thủ tục hoàn thuế phôi thép nhập khẩu.
  • Công văn số 4724 TCHQ/KTTT ngày 09 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty TNHH Cơ điên lạnh và thiết bị công trình về việc xử lý thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 4723 TCHQ/KTTT ngày 09 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty Liên doanh Gạch men Ý Mỹ về việc giải toả cưỡng chế hoạt động XNK.
  • Công văn số 4722 TCHQ/KTTT ngày 09 tháng 11 năm 2005 về việc giá tính thuế lưỡi lam nhập khẩu.
  • Công văn số 4721 TCHQ/KTTT ngày 09 tháng 11 năm 2005 về việc xác định trị giá tính thuế.
  • Công văn số 4717 TCHQ/KTTT ngày 09 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty TNHH Giang Cường về việc giá tính thuế hàng.
  • Công văn số 4716 TCHQ/KTTT ngày 09 tháng 11 năm 2005 gửi Công ty TNHH Long Phương về việc giá tính thuế hàng.
  • Công văn số 4714 TCHQ/KTTT ngày 08 tháng 11 năm 2005 về việc trả lời vướng mắc giá tính thuế theo Thông tư 87/2004/TT-BTC.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội
  • Công văn số 3695 LĐTBXH–TL ngày 01 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH gửi Tổng công ty xây dựng Thăng Long về việc chuyển xếp lương.
  • Công văn số 3692 LĐTBXH–TL ngày 01 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH về chế độ tiền lương tạm giam, tạm giữ.
  • Công văn số 3689 LĐTBXH–TL ngày 01 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH gửi Tổng công ty xây dựng Thăng Long về quy chế trả lương của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
  • Công văn số 3661 LĐTBXH–BHXH ngày 31 tháng 10 năm 2005 của BLĐTBXH về mưvs tiền lương tối thiểu làm căn cứ hưởng trợ cấp tai nạn lao động.
  • Công văn số 3657 LĐTBXH–TL ngày 31 tháng 10 năm 2005 của BLĐTBXH về hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu khi chuyển xếp lương mới.
  • Công văn số 3656 LĐTBXH–LĐVL ngày 31 tháng 10 năm 2005 của BLĐTBXH về thực hiện chế độ theo Điều 31 của Bộ Luật Lao Động.
  • Công văn số 3644 LĐTBXH– TL ngày 28 tháng 10 năm 2005 của BLĐTBXH về vận dụng xếp hạng công ty đối với A0, A1, A2, A3.
  • Công văn số 3635 LĐTBXH– TL ngày 28 tháng 10 năm 2005 của BLĐTBXH về đơn giá tiền lương năm 2005 đối với Tổng công ty Du lịch Sài Gòn.
  • Công văn số 3629 LĐTBXH–LĐVL ngày 28 tháng 10 năm 2005 của BLĐTBXH về thời gian để tính chế độ theo Nghị định 41/2002/NĐ-CP.
  • Công văn số 3628 LĐTBXH–LĐVL ngày 28 tháng 10 năm 2005 của BLĐTBXH về mẫu hợp đồng lao động và thời hạn hợp đồng đối với cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp.
  • Công văn số 3801 LĐTBXH-TL ngày 8 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH về việc chuyển xếp lương chuyên viên chính trong công ty nhà nước.
  • Công văn số 3788 LĐTBXH-LĐVL ngày 8 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH về việc quy định tỷ lệ người lao động nước ngoài trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Công văn số 3787 LĐTBXH-TL ngày 8 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH về xếp hạng công ty nhà nước.
  • Công văn số 3786 LĐTBXH-TL ngày 8 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH về xếp hạng doanh nghiệp.
  • Công văn số 3785 LĐTBXH-TL ngày 8 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH về hướng dẫn pháp luật lao động.
  • Công văn số 3771 LĐTBXH-TL ngày 7 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH về nâng bậc, ngạch lương đối với người lao động thuộc Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Công văn số 3770 LĐTBXH-TL ngày 7 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH về đơn giá tiền lương năm 2005 đối với Quỹ hỗ trợ phát triển.
  • Công văn số 3767 LĐTBXH-VP ngày 7 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH về việc cơ sở sản xuất, kinh doanh của người tàn tật được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm.
  • Công văn số 3762 LĐTBXH-TL ngày 4 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH về thời gian làm cơ sở tính nâng bậc lương.
  • Công văn số 3758 LĐTBXH-TCDN ngày 4 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH về việc triển khai thực hiện QĐ 09/2005/QDD-TTg ngày 11 tháng 1 năm 2005 của TTCP.
  • Công văn số 3745 LĐTBXH-TL ngày 4 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH về việc đơn giá tiền lương năm 2005 đối với tổng công ty Thép Việt Nam.
  • Công văn số 3738 LĐTBXH-TL ngày 4 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH về đơn giá tiền lương năm 2005 đối với Tổng công ty Giấy Việt Nam.
  • Công văn số 3707 LĐTBXH-LĐVL ngày 3 tháng 11 năm 2005 của BLĐTBXH về việc hướng dẫn cấp phép hoạt động giới thiệu việc làm cho doanh nghiệp.
  • Công văn số 3902/LĐBTXH-TL ngày 16 tháng 11 năm 2005 về Tiền lương năm 2005 đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
  • Công văn số 3874/LĐBTXH-TL ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Quy chế trả lương của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
  • Công văn số 3864/LĐBTXH-LĐVL ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Trợ cấp thôi việc đối với người lao động đăng ký nhiều HĐLĐ kế tiếp nhau.
  • Công văn số 3859/LĐBTXH-TL ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Thoả thuận xếp lương đối với một số chức danh làm việc trong các công ty nhà nước thuộc lĩnh vực văn hoá nghệ thuật.
  • Công văn số 3845/LĐBTXH-TL ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Bổ nhiệm giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng trong công ty nhà nước.
  • Công văn số 3844/LĐBTXH-TL ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Đơn giá tiền lương năm 2005 Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
  • Công văn số 3843/LĐBTXH-TL ngày 14 tháng 11 năm 2005 về Đơn giá tiền lương năm 2005 Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.
  • Công văn số 3842/LĐBTXH-TL ngày 14 tháng 11 năm 2005 về về Đơn giá tiền lương năm 2005 Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.
  • Công văn số 3826/LĐBTXH-TL ngày 10 tháng 11 năm 2005 về Đơn giá tiền lương năm 2005 của Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Thông tư liên tịch số 31/2005/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 25 tháng 10 năm 2005 của BLĐTBXH và BCA về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 5 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh.
  • Quyết định số 112/2005/QĐ-BNV ngày 1 tháng 11 năm 2005 của BNV về việc ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về quản lý công nghệ thông tin cho cán bộ lãnh đạo thông tin và công nghệ thông tin giai đoạn 2006-2008.
  • Quyết định số 3711 QĐ-BNV ngày 11 tháng 10 năm 2005 của BNV về việc ban hành bộ mẫu biểu, phiếu điều tra khảo sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước giai đoạn I (2003-2005) và kế hoạch tổ chức thực hiện Tổng điều tra trong cả nước.
  • Quyết định số 3592 QĐ-BCN ngày 28 tháng 10 năm 2005 của BCN về việc sửa đổi khoán 4, khoản 6, khoản 7 Điều 1 Quyết định số 2720 QĐ-BCN ngày 25 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Đá quý và Vàng Hà Nội thành công ty cổ phần Đá quý và Vàng Hà Nội.
  • Quyết định số 3591 QĐ-BCN ngày 28 tháng 10 năm 2005 của BCN về việc cổ phần hoá Công ty Sành sứ Thuỷ tinh Việt Nam.
  • Quyết định số 3587 QĐ-BCN ngày 27 tháng 10 năm 2005 của BCN về việc ban hành hệ số điều chỉnh đơn giá các công trình khảo sát thăm dò chuyên ngành than.
  • Quyết định số 3556 QĐ-BCN ngày 26 tháng 10 năm 2005 của BCN về sửa đổi khoản 1, khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 163/2004/QĐ-BCN ngày 8 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng BCN về việc chuyển Công ty Giấy An Lạc thành Công ty Cổ phần Giấy An Lạc.
  • Quyết định số 36/2005/QĐ-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2005 của BXD về ban hành Quy định về tiêu chuẩn Thanh tra viên, cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan thanh tra Xây dựng; trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu; phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra Xây dựng.
  • Quyết định số 36/2005/QĐ-BYT ngày 31 tháng 10 năm 2005 của BYT về việc ban hành Danh mục dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn.
  • Quyết định số 2581/2005/QĐ-BTM ngày 26 tháng 10 năm 2005 của BTM về việc nhập khẩu hạn ngạch thuế quan năm 2005 đối với hai mặt hàng có xuất xứ từ Lao với thuế suất thuế nhập khẩu 0%.
  • Quyết định số 2567/2005/QĐ-BTM ngày 24 tháng 10 năm 2005 của BTM về việc tạm ngừng XK và NK kim cương thô có xuất xứ từ Côte d’Ivoire (Bờ biển Ngà).
  • Quyết định số 52/2005/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2005 của BGTVT về tiêu chuẩn đào tạo, cấp, thu hồi chứng chỉ khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải và giấy chứng nhận vùng hoạt đọng hoa tiêu hàng hải.
  • Thông tư liên tịch số 06/2005/TTLT-BTNMT-BQP-BCA-BBCVT ngày 13 tháng 10 năm 2005 của BTNMT, BQP, BCA và BBCVT về hướng dẫn quản lý công tác bay chụp ảnh mặt đất từ máy bay và thu, truyền, phát dữ liệu đo đạc, bản đồ, không ảnh.
  • Công văn số 5612 CTPH-BCN-BQP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của BCN và BQP về chương trình phối hợp hoạt động quân đội nhân tham gia phát triển công nghiệp nông thôn giai đoạn 2006-2010. ./.
  • Thông tư liên tịch số 115/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 2 tháng 11 năm 2005, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27/9/2005 về việc điều chỉnh trợc ấp đối với cán bộ xã đã nghỉ theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981.
  • Thông tư liên tịch số 18/2005/TTLT-BTM-BCN ngày 21 tháng 10 năm 2005 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2006.
  • Thông tư liên tịch số 172/2005/TTLT-BQP-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2005 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 132/2004/NĐ-CP ngày 04/6/2004 qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh Động viên công nghiệp.
  • Quyết định số 2667/2005/QĐ-BTM ngày 3 tháng 11 năm 2005 về việc uỷ quyền cho Ban quản lý các KCN tỉnh Thanh Hoá quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trong các KCN tỉnh Thanh Hoá.
  • Quyết định số 1985/2005/QĐ-BTP ngày 3 tháng 11 năm 2005 về ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 29/2005/CT-TTg, triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự.
  • Quyết định số 18/2005/QĐ-BKHCN ngày 02 tháng 11 năm 2005 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các tổ chức khoa học và công nghệ.
  • Quyết định số 1571/2005/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 10 năm 2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/4/2002 của Thống đốc NHNN.
  • Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 10 năm 2005 về việc ban hành Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
  • Thông tư số 118/2005/TT-BNV ngày 09 tháng 11 năm 2005, Hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc đối với người thôi việc do tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 và Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ.
  • Thông tư số 19/2005/TT-BTM ngày 08 tháng 11 năm 2005, Hướng dẫn một số nội dung qui định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
  • Thông tư liên tịch số 18/2005/TTLT-BXD-TTCP ngày 04 tháng 11 năm 2005, Hướng dẫn một số nội dung về thanh tra xây dựng.
  • Quyết định số 12/2005/QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 11 năm 2005 về việc ban hành Kế hoạch hành động khẩn cấp phòng, chống dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm ở người.
  • Quyết định số 6284/QĐ-BGD&ĐT ngày 09 tháng 11 năm 2005 về việc thành lập Trường Cao đẳng Y tế Huế trên cơ sở Trường Trung học Y tế Thừa Thiên Huế.
  • Quyết định số 17/2005/QĐ-BKHCN ngày 01 tháng 11 năm 2005, ban hành Quy định về dấu kiểm định, tem kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định.
 
F

FOV2

Guest
30/5/05
23
0
1
53
HCMC
Xin CV số 3912/TCT-DNK ngày 01-11-2005

Mr. Hùng!
Cho mình xin Công văn số 3912/TCT-DNK ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) về Xác định chi phí hợp lý (chi phí mua ngoài; chi phí phát sinh trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, quà tặng phát cho khách đi tour).

Trong trang web của TCT vẫn không thấy CV này.

Thanks in advance.

FOV2 (Mr.)
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA