List Văn bản luật tính đến 05/12/2005

  • Thread starter hongquyen
  • Ngày gửi
H

hongquyen

Guest
25/2/05
45
0
0
47
Ha Noi
1. Quyết định số 317/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới nông lâm trường quốc doanh thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn

2. Công văn số 4104/LĐTBXH - LĐVL ngày 02 tháng 12 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về giải đáp chế độ đối với người lao động dôi dư

3. Công văn số 4108/LĐTBXH - LĐVL ngày 02 tháng 12 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về Bố trí ngày lễ của Việt Nam

4. Công văn số 4095/LĐTBXH - LĐVL ngày 01 tháng 12 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về giải đáp chế độ đối với người lao động dôi dư

5. Công văn số 15597/LĐTBXH - CST ngày 01 tháng 12 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về thu phí, lệ phí đối với tên miền tiếng Việt

6. Quyết định số 3937/QĐ-BCN ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Giám định Than Việt Nam thành Công ty cổ phần Giám định Than Việt Nam


7. Quyết định số 3938/QĐ-BCN ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp thành Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp

8. Quyết định số 3936/QĐ-BCN ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Than Núi Béo thành Công ty cổ phần Than Núi Béo

9. Quyết định số 311/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Chuyển Nhà máy Thuốc lá An Giang thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

10. Thông tư số 105/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 09/11/2005 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

11. Quyết định số 86/2005/QĐ-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu của một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

12. Quyết định số 3902/QĐ-BCN ngày 28 tháng 11 năm 2005 của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Phát triển Khoáng sản thành Công ty cổ phần Phát triển Khoáng sản

13. Quyết định số 3904/QĐ-BCN ngày 28 tháng 11 năm 2005 của Bộ Công nghiệp về việc Sửa đổi khoản 4,khoản 6 Điều 1 Quyết định số 2841/QĐ-BCN ngày 07 tháng 09 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh thành Công ty cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh

14. Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-BCA-BNG ngày 28 tháng 11 năm 2005 của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao về việc sửa đổi bổ sung Thông tư liên tịch số 06/TT-LT ngày 29/01/1997 của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện Quyết định 875/TTg ngày 21/11/1996 của Thủ Tướng Chính phủ

15. Quyết định số 3911/QĐ-BCN ngày 28 tháng 11 năm 2005 của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Than Uông Bí thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động theo mô hình Công ty me- công ty con

16. Quyết định số 2188/QĐ-BXD ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ Xây dựng về việc Thành lập Tổng công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam

17. Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán

18. Quyết định số 3861/QĐ-BCN ngày 24 tháng 11 năm 2005 của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Điện tử Đống Đa thành Công ty cổ phần Viettronics Đống Đa

19. Thông tư số 102/2005/TT-BTC ngày 21 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện Quy chế hoạt động của lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ban hành kèm theo Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg, ngày 19/04/2004 của Thủ tướng Chính phủ

20. Quyết định số 32/2005/QĐ-BBCVT ngày 18 tháng 11 năm 2005 của Bộ Bưu chính Viễn thông về việc thành lập Trường Trung học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ Thông tin II

Ngày 01 tháng 12 năm 2005

1. Công văn số 1347/QLLĐNN-ĐT-GDĐH ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Quản lý Lao động nước ngoài) về quy định của Chính phủ Malaysia cấp phép và chứng chỉ CE cho lao động nước ngoài

2. Công văn số 4054/LĐTBXH-BHXH ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chế độ bảo hiểm đối với người lao động

3. Công văn số 4049LĐTBXH-BHXH ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về thực hiện Nghị định số 19/2005/ND-CP

4. Quyết định số 310/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án cổ phần hoá Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam và thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính- Bảo hiểm Bảo Việt

5. Thông báo số 15113/BTC-TCĐN ngày 28 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính về tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 12 năm 2005

6. Quyết định số 83/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính về ban hành tiêu chuẩn Giám đốc Sở Tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

7. Quyết định số 842005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định hồ sơ mua, bán tàu biển và lệ phí đăng ký tàu biển, cấp bằng, chứng chỉ liên quan đến hoạt động tàu biển và công bố cảng biển

8. Quyết định số 3883/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Công ty Than Nội Địa thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động theo mo hình công ty mẹ - công ty con

9. Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội

10. Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế báo áp thấp nhiêt đới, báo, lũ

11. Quyết định số 3856/QĐ-BCN ngày 23 tháng 11 năm 2005 của Bộ Công nghiệp về việc phê duuyệt Phương án cơ cấu lại doanh nghiệp Công ty Cơ khí hoá chất Hà Bắc

12 Công văn số 4821/TCHQ-GSQL ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) về miễn khai báo hải quan

13. Công văn số 4792/TCHQ-KTTT ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) về xác định trị giá tính thuế nhập khẩu

14. Công văn số 4742/TCHQ-GSQL ngày 10 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) về việc cung ứng xăng dầu cho tàu XC

15. Công văn số 4741/TCHQ-GSQL ngày 10 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) về việc vướng mắc khi triển khai quản lý hàng gửi kho ngoại quan

16. Công văn số 4721/TCHQ-GSQL ngày 09 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) xác định giá tính thuế

17. Công văn số 4658/TCHQ-KTTT ngày 07 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) về quyết toán thuế linh kiện xe máy nhập khẩu theo chính sách nội địa hoá năm 2002

18. Công văn số 4503/TCHQ-GSQL ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) về việc C/O hàng nhập khẩu

19. Công văn số 4520/TCHQ-KTTT ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) về trị giá tính thuế
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
H

hongquyen

Guest
25/2/05
45
0
0
47
Ha Noi
Điểm tin nội dung văn bản

Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán
Ngày 24.11.2005, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 103/2005/TT-BTC hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán
Theo đó, phần mềm kế toán phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của Nhà nước về kế toán, khi sử dụng phần mềm kế toán không làm thay đổi bản chất, nguyên tắc và phương pháp kế toán được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về kế toán; phần mềm kế toán phải có khả năng nâng cấp, có thể sửa đổi, bổ sung phù hợp với những thay đổi nhất định của chế độ kế toán và chính sách tài chính mà không ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu đã có; phần mềm kế toán phải tự động xử lý và đảm bảo tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu. Phần mềm kế toán trước khi đưa vào sử dụng phải được đặt tên, thuyết minh rõ xuất xứ, tính năng kỹ thuật, mức độ đạt các tiêu chuẩn và các quy định hiện hành; Phần mềm kế toánkhi đưa vào sử dụng phải có tài liệu hướng dẫn cụ thể; Phần mềm kế toán do tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị kế toán cung cấp phải được bảo hành trong thời hạn do hai bên thoả thuận, ít nhất phải hoàn thành công việc kế toán của một năm tài chính…
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo

Mức thu dịch vụ thông tin tín dụng của Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng tại nước ta


Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa ký quyết định 1669/2005/QĐ-NHNN ban hành mức thu dịch vụ thông tin tín dụng của Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng tại nước ta
Theo đó, với thông tin thu theo năm: Thông tin từ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng cổ phần nông thôn mức thu sẽ là 1 triệu đồng; thông tin từ trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh đơn vị trực thuộc của tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng mức thu là 2 triệu đồng.
Đối với thông tin khai thác từng lần: thông tin tổng hợp khách hàng và thông tin bảo đảm tiền vay: 40.000 – 60.000 đồng/bản; thông tin tài chính doanh nghiệp là 90.000 đồng/bản; thông tin phân tích xếp loại doanh nghiệp: 120.000 đồng/bản; thông tin tổng hợp theo ngành, theo thành phần kinh tế và thông tin thị trường mức thu là 60.000 đồng/bản…

Phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới

Ban Bí thư Trung ương Đảng vừa ra Chỉ thị số 54/CT/T.Ư về Tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới
Theo đó, Chỉ thị yêu cầu các cấp uỷ đảng tăng cường lãnh đoạ công tác phòng, chống HIV/AIDS, thực hiện tốt những yêu cầu: Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và và ý thức trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, các cấp chính quyền, các đòan thể xã hội và của mọi người dân đối với nhiệm vụ lãnh đạo và tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS. Các cấp uỷ đảng và các cấp chính quyền cần xác định rõ phòng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài; Có kế hoạch thực hiện các giải pháp cần thiết nhằm phòng, chống HIV/AIDS gắn với phòng, chống các tệ nạn ma tuý, mại dâm và với các chương trình phát triển kinh tế-xã hội. Các ngành chức năng coi trọng xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ để tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. Đổi mới đa dạng hoá và đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục rộng rãi trong xã hội, đến các cộng đồng dân cư, từng người dân, từng gia đình, nhất là đến các thanh, thiếu niên và những nhóm người có nguy cơ cao lây nhiễm HIV/AIDS; Gắn phòng, chống HIV/AIDS với xây dựng gia đình văn hoá, làng, bản văn hoá, cơ quan, đơn vị văn hoá…
Chỉ thị nêu rõ: Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo việc xây dựng và bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật pháp; Ban Cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo việc xây dựng và triển khai chương trình hành động, các cơ chế, chính sách có liên quan để thực hiện Chỉ thị
Kê khai, xử lý tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu nhà nướcUỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đã có Quyết định số 196/2005/QĐ-UB về việc kê khai, xử lý tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
Tài sản kê khai là nhà, đất tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, cơ quan của các đoàn thẻ, tổ chức xã hội (CQHCSN), doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế (gọi chung là doanh nghiệp) trên địa bàn thủ đô. Đối tượng kê khai: toàn bộ tài sản công nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (SHNN) do các CQHCSN, DN trên địa bàn TP. Hà nội (cả cơ quan, đơn vị thuộc trung ương, thành phố) đang quản lý và sử dụng làm trụ sở làm việc, các công trình sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; nhà đất đang ký hợp đồng thuê của các công ty kinh doanh nhà; nhà, đất được bố trí làm nhà ở cho cán bộ công nhân viên mà tại thời điểm kê khai, báo cáo chưa bàn giao…
Nội dung kê khai gồm: diện tích nhà trên khuôn viên đất sử dụng, khuôn viên đất chưa xây dựng công trình, khuôn viên đất công trình đang xây dựng; số nhà, diện tích xây dựng, sàn xây dựng từng ngôi nhà, cấp hạng nhà; mục đích và hiện trạng sử dụng nhà, đất do các CQHCSN, DN đang quản lý, sử dụng…
Các đối tượng chưa kê khai sẽ tập trung vào tài sản công như nhà, đất do các đơn vị thuộc hệ thống cơ quan Đảng CSVN trực tiếp quản lý; nhà, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 89 Luật Đất đai mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý; nhà, đất thuộc SHNN do DN nhà nước quản lý đã dùng để góp vốn liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài; nhà, đất thuộc SHNN do DN có vốn ĐTNN, DN 100% vốn ĐTNN đang thuê theo Luật ĐTNN…

Chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 146/2005/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng
Theo đó, các tổ chức tín dụng được tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ và các cam kết theo quy định pháp luật, đồng thời phải thực hiện công khai tài chính
Cũng theo Nghị định này, Chủ tịch Hội đồng quản trị, tổng giám đốc hoặc giám đốc của tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán của các tổ chức tín dụng. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính đối với các tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng cũng được sử dụng vốn hoạt động để kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Để đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn, tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng không quá 50% vốn tự có cấp một để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định
Tổ chức tín dụng không được mua cổ phần, góp vốn với các doanh nghiệp khác mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính của doanh nghiệp này là vợ, hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc và kế toán trưởng của Tổ chức tín dụng

Các chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các doanh nghiệp Việt Nam và đối tác nước ngoài tham gia vào việc xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ với hình thức cho vay bên mua, bên bán hoặc bảo lãnh
Bộ Tài chính vừa trình Chính phủ dự thảo Nghị định mới về các chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các doanh nghiệp Việt Nam và đối tác nước ngoài tham gia vào việc xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ với hình thức cho vay bên mua, bên bán hoặc bảo lãnh
Theo đó, các doanh nghiệp đã ký kết được hợp đồng xuất khẩu những loại hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục ưu tiên khuyến khích sẽ được vay vốn dự kiến tối đa bằng 85% giá trị hợp đồng (tuỳ theo từng trường hợp) với mức lãi suất tối thiểu tương đương lãi suất TPCP cùng kỳ hạn cộng thêm 1%/năm (phần này được xem như một tỷ lệ phí bù đắp cho chi phí hoạt động của tổ chức này). Thời hạn cho vay sẽ đuợc xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của từng hợp đồng xuất khẩu và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa không quá 2 năm. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng đã dự thảo Danh mục hàng hoá, dịch vụ được vay vốn tín dụng xuất khẩ giai đoạn 2006-2010 cho 10 nhóm hàng như: nông nghiệp và thực phẩm chế biến, công nghiệp tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, cơ khí, hàng điện tử và máy tính, tàu biển, dây và cáp điện, dịch vụ phần mềm công nghệ thông tin, dịch vụ nhà thầu xây dựng, tư vấn thiết kế, giám sát.


Danh mục các nhóm dự án, chương trình được vay vốn trong giai đoạn 2006-2010
Bộ Tài chính đã trình Chính phủ đề án đổi mới chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ sau đầu tư để thay thế cho Nghị định 106/2004/NĐ-CP cùng dự thảo Danh mục các nhóm dự án, chương trình được vay vốn trong giai đoạn 2006-2010
Nghị định mới sẽ điều chỉnh hình thức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thành hỗ trợ sau đầu tư và chỉ giới hạn trong nhóm các dự án hạ tầng và nông nghiệp nông thôn; bỏ cho vay dự án theo Hiệp định Chính phủ, thay vào đó là cho vay các dự án của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ như xây dựng nhà máy thuỷ điện, trồng cao su… để phục vụ trở lại cho yêu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam và tìm kiếm lợi nhuận. Lãi suất cho vay được quy định phù hợp từng nhóm đối tượng, thời hạn vay vốn trên cơ sở lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm


Đề án cổ phần hoá Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam và thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt (Tập đoàn Bảo Việt)Ngày 28.11.2005, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành quyết định số 310/2005/QĐ-TTg về viẹc phê duyệt Đề án cổ phần hoá Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam và thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt (Tập đoàn Bảo Việt)
Theo đó, cổ phần hoá Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam theo hình thức phát hành cổ phiếu ra công chúng thông qua đấu giá để thu hút vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, trong đó Nhà nước giữ tối thiểu 51% vốn điều lệ, các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu không quá 30% vốn điều lệ; Thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính-Bảo hiểm Bảo Việt có ngành nghề chính là kinh doanh bảo hiểm, tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Công ty mẹ - Tập đoàn Bảo Việt (tên giao dịch quốc tế là BAOVIET HOLDINGS) là công ty cổ phần, có chức năng đầu tư vốn vào các công ty con, Công ty liên kết; kinh doanh dịch vụ tài chính và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; giữ quyền chi phối các công ty con thông qua vốn, công nghệ, thương hiệu, thị trường
Mối quan hệ giữa Tập đoàn với đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước và với các công ty con, công ty liên kết được thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bảo Việt

Hướng dẫn khoá sổ kế toán cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm

Bộ Tài chính đã có Thông tư số 101/2005/TT-BTC Hướng dẫn khoá sổ kế toán cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm
Công tác khoá sổ kế toán cuối năm: đối với vốn đầu tư XDCB thuộc dự toán ngân sách hàng năm, được phép kéo dài thời gian chi đến hết 31.1 năm sau để thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản trong kế hoạch đã thực hiện đến hết 31.12 năm trước, đủ điều kiện thanh toán theo chế độ quy định và quyết toán vào niên độ ngân sách năm trước; Tồn quỹ tiền mặt và số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước của đơn vị sử dụng ngân sách có nguồn từ ngân sách nhà nước đến cuối ngày 31.12; Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn công trái giáo dục để kiên cố hoá trường, lớp học; nguồn trái phiếu Chính phủ để đầu tư các công trình giao thôn, thuỷ lợi … trọng điểm cọn lại của năm trước chưa chi tiết trong thời hạn quy định, được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện theo mục tiêu quy định…
Công tác quyết toán và báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm:
Quyết toán chi ngân sách Nhà nước đối với các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ và các dự án khác có thời gian thực hiện trên 12 tháng như sau: đối với các chương trình, đề tài thuộc nguồn khoa học công nghệ thực hiện theo quy định riêng; đối với các chương trình dự án khác: trường hợp được quản lý theo cơ chế chi thường xuyên thì quyết toán theo quy định đối với chi thường xuyên; trường hợp được quản lý theo cơ chế chi đầu tư xây dựng cơ bản thì quyết toán theo quy định đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản; Số kinh phí đã quyết toán theo niên độ ngân sách hàng năm được theo dõi riêng và luỹ kế hàng năm để làm cơ sở quyết toán toàn bộ chương trình, đề tài, dự án khi hoàn thành theo quy định
Các đơn vị dự toán cấp I lập quyết toán đầy đủ số kinh phí ngân sách Nhà nước cấp mà các đơn vị dự toán trực thuộc đã sử dụng (gồm cả vốn vay, viện trợ không hoàn lại và các khoản phải thu ghi chi ngân sách theo chế đọ quy định), gửi cơ quan tài chính cùng cấp trong thời hạn theo chế độ quy định…

Mọi chi tiết nội dung văn bản xem tại đường dẫn sau :

http://www.vinanet.com.vn/law_news.aspx
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA