Bản tin VBPL đợt 2 tháng 1/2006.

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 01/2006 01 USD = 15.868 VNĐ – đó là tỷ giá được Bộ Tài chính công bố tại Thông báo số 16890/BTC-TCĐN ngày 27/12/2005.

Thuế cơ sở kinh doanh đầu tư mới – Cơ sở kinh doanh đầu tư mới mà đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên sẽ được xét hoàn thuế theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên, thì sẽ được xét hoàn thuế từng quí. (Theo Công văn số 77/TCT-ĐTNN ngày 06/01/2006).

Giá bán xe ôtô – Đối với cơ sở bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy theo hình thức đấu thầu công khai thì giá bán được tính theo giá trúng thầu. Nếu giá trúng thầu thấp hơn giá công bố, giá niêm yết thì cũng không bị truy thu.

Căn cứ theo qui định trên, một đơn vị tổ chức đấu giá, đầu thầu xe ôtô, thì thuế GTGT và thuế TNDN được tính theo giá trúng thầu. (Theo Công văn số 67/TCT-DNK ngày 06/01/2006).

Thuế tiền tài trợ từ Công ty mẹ ở nước ngoài - Trước ngày 01/01/2004, khoản tài trợ bằng tiền từ Công ty mẹ tại nước ngoài để hỗ trọ cho các hoạt động quảng cáo, tiếp thị của doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN.

Kể từ ngày 01/01/2004, đối với các khoản tài trợ mang tính hỗ trợ theo mục tiêu như để quảng cáo, khuyến mại không ràng buộc trách nhiệm của công ty ở Việt Nam phải thực hiện dịch vụ gì, thì khoản tiền tài trợ này được tính vào thu nhập khác của công ty ở Việt Nam; Đối với các khoản thanh toán của công ty mẹ có gắn với việc thực hiện các dịch vụ nhất định của công ty ở Việt Nam như bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm cho công ty mẹ, hoặc quảng cáo tiếp thị sản phẩm cho công ty mẹ thì các khoản chi này công ty ở Việt Nam phải hạch toán vào doanh thu và các khoản chi được hạch toán được hạch toán vào chi phí. (Theo Công văn số 40/TCT-ĐTNN ngày 04/01/2006).

Thuế cơ sở kinh doanh mới thành lập – Căn cứ theo qui định của Bộ tài chính thì, doanh nghiệp tư nhân (DNTN) thành lập mà chủ DNTN là vợ, chồng, hoặc con cái của chủ hộ kinh doanh hoạt động hoặc đã ngừng hoạt động chưa đủ 12 tháng, các ngành nghề kinh doanh và địa điểm kinh doanh như hộ kinh doanh cá thể trước đây sẽ được ưu đãi về thuế TNDN nếu có đầy đủ điều kiện ưu đãi đầu tư;

Chủ hộ kinh doanh đang hoạt động hoặc đã ngừng hoạt động chưa đủ 12 tháng, tham gia thành lập công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần hoặc HTX với vai trò là người đại diện theo pháp luật, hoặc người có vốn góp cao nhất, hoặc chủ tịch HĐQT, hoặc chủ tịch hội đồng thành viên thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN như cơ sở mới thành lập. (Theo Công văn số 38/TCT-PCCS ngày 04/01/2006).

Thuế dịch vụ cung cấp cho DNCX – Các loại hàng hoá, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất như bảo hiểm, ngân hàng; bưu chính viễn thông; tư vấn; kiểm toán, kế toán; vận tải, bốc xếp; cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng cho cá nhân người lao động; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải không được coi là xuất khẩu nên không được áp dụng thuế suất 0%, mà phải chịu thuế suất thuế GTGT theo thuế suất qui định như đối với hàng hoá tiêu dùng tại Việt Nam. (Theo Công văn số 06/TCT-DNK ngày 03/01/2006).

Điều kiện hoàn thuế đ/v doanh nghiệp xuất khẩu - Luật thuế GTGT đã qui định, đối với một doanh nghiệp xuất khẩu, mọi thanh toán phải thông qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán được hoàn thuế GTGT là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.

Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá đã có đủ hợp đồng bán hàng hoá ký với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tờ khai hải quan có xác nhận của cơ quan Hải quan đã xuất khẩu, hoá đơn GTGT bán hàng hoá, nhưng thanh toàn tiền hàng xuất khẩu không phải chuyển từ ngân hàng bên nhập khẩu sang ngân hàng bên xuất khẩu hoặc không phải từ khoản tiền gửi vãng lai của người nhập khẩu mở tại Việt Nam thì không đủ điều kiện để được hoàn thuế. (Theo Công văn số 04/TCT-DNK ngày 03/01/2006).


Xác định giá thị trường - Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết tại Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005.

Thông tư áp dụng cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có giao dịch kinh doanh với các bên có quan hệ liên kết có nghĩa vụ kê khai, xác định nghĩa vụ thuế TNDN tại Việt Nam. Các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, chuyển giao hoặc chuyển nhượng hàng hoá, dịch vụ trong quá trình kinh doanh giữa các bên liên kết là phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Theo Thông tư, giá sản phẩm giao dịch liên kết qui định trong Thông tư được xác định theo giá thị trường trên cơ sở so sánh tính tương đương giữa giao dịch liên kết với giao dịch độc lập để lựa chọn phương pháp xác định giá phù hợp nhất.

Các phương pháp xác định giá thị trường của sản phẩm trong giao dịch liên kết gồm phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; phương pháp giá bán lại; phương pháp giá vốn cộng lãi; phương pháp so sánh lợi nhuận; và phương pháp tách lợi nhuận. Tuỳ theo mõi phương pháp, giá thị trường của sản phẩm có thể được tính trực tiếp ra đơn giá sản phẩm hoặc gián tiếp thông qua tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời của sản phẩm. Tuy nhiên, đối với các phương pháp tính giá gián tiếp, khi xác định kết quả kinh doanh cho mục đích kê khai tính thuế thu nhập thì không nhất thiết phải tính ra đơn giá sản phẩm cụ thể.

Lập chứng từ chi phí tiếp thị, khuyến mại – Đối với sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. Hoá đơn này sẽ được sử dụng làm chứng từ hạch toán.

Nếu hỗ trợ chi phí, hỗ trợ tiếp thị, chi thưởng khuyến mại bằng tiền thì phải căn cứ vào hợp đồng khuyến mại cho khách hàng được ký kết giữa hai bên, qui chế kinh doanh của doanh nghiệp và lập chứng từ chi tiền. Trên chứng từ ghi rõ số tiền thuộc khoản chi nào và có đầy đủ chữ ký của các bên, chứng từ sẽ được hạch toán vào chi phí khác theo mức khống chế. (Theo Công văn số 73/TCT-PCCS ngày 06/01/2006).

Chứng từ cho vay, mượn vật tư, hàng hoá - Về nguyên tắc, cơ sở kinh doanh cho cơ sở khác vay , mượn vật tư, hàng hoá thì phải lập hợp đồng kinh doanh ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại, giá tiền, thời hạn trả và điều khoản phạt nếu vi phạm hợp đồng.

Nếu cơ sở có cho vay, mượn vật tư, nguyên liệu thì chứng từ sử dụng khi xuất, vận chuyển số vật tư, nguyên liệu này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng tuỳ theo phương pháp nộp thuế của đơn vị cho vay. Trên hoá đơn phải ghi rõ hàng xuất cho vay, mượn; tên đơn vị vay, mượn; mã số thuế đơn vị cho vay, đơn vị trả; số lượng, chủng loại, qui cách, giá trị hàng hoá, vật tư cho vay, mượn.

Như vậy, đối với hoá đơn GTGT dòng tiền thuế GTGT gạch chéo và hợp đồng vay mượn vật tư là chứng từ vận chuyển để lưu thông và để xuất trình với cơ quan thuế địa phương trong kỳ kê khai tính thuế. (Theo Công văn số 72/TCT-ĐTNN ngày 06/01/2006).

Xác định doanh thu xuất khẩu – Đối với hoạt động giao gia công lại hàng xuất khẩu, trong trường hợp do đơn đặt hàng của doanh nghiệp ký với khách hàng nước ngoài vượt quá năng lực gia công, sản xuất nên đã thuê lại các đơn vị khác trong nước gia công một phần để giao hàng kịp tiến độ; Sau đó doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài, thì doanh thu phát sinh từ hoạt động giao gia công lại hàng xuất khẩu này được coi là doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp. (Theo Công văn số 53/TCT-ĐTNN ngày 05/01/2006).

Hoá đơn, chứng từ xuất điều chuyển hàng nội bộ - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc – chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau, cơ sở phải sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toánvà kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau; hoặc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kèm theo Lệnh điều động nội bộ đối với hàng hoá điều chuyển nội bộ hoặc có thể sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán cho đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ được thực hiện một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ theo qui định trên khi điều chuyển hàng nội bộ. Và trước khi thực hiện phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. (Theo Công văn số 25/TCT-ĐTNN ngày 03/01/2006).
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Pháp lệnh Ngoại hối – Ngày 21/12/2005, Chủ tịch nước ký Lệnh số 35/2005/L/CTN, công bố Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 được Chủ tịch Quốc hội ký ngày 13/12/2005.

Pháp lệnh 28/2005/PL-UBTVQH11 áp dụng cho các tổ chức, cá nhân là người cư trú, người không cư trú có hoạt động ngoại hối tại Việt Nam; cùng các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động ngoại hối.

Ngoại hối gồm đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trogn thanh toán quốc tế và khu vực; Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ và các phương tiện thanh toán khác; các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu; vàng trong trường hợp mang vào, mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; và đồng Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc sử dụng trong thanh toán quốc tế.

Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, không cư trú được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian được thủ tướng Chính phủ cho phép.

Sửa đổi, bổ sung Luật Khoáng sản - Những qui định chi tiết, hướng dẫn thi hành và nội dung sửa đổi bổ sung Luật Khoáng sản đã được Chính phủ thông qua tại Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005.

Theo Nghị định, tổ chức làm công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản (TNKS) có quyền tiến hành các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về TNKS theo dự án đã được thông qua tại cơ quan có thẩm quyền; được gửi mẫu ra nước ngoài để phân tích thử nghiệm theo đề án đã được phê duyệt.

Đối tượng được phép khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biết khoáng sản là doanh nghiệp trong nước, kể cả doanh nghiệp có vốn ĐTNN, thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoạt động khoáng sản; doanh nghiệp nước ngoài có VPĐD hoặc chi nhánh tại Việt Nam được khảo sát, thăm dò khoáng sản; cá nhân có đăng ký kinh doanh hoạt động khoáng sản được khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khai thác tận thu khoáng sản. Và tất cả những đối tượng trên phải có người phụ trách là kỹ sư địa chất đã có kinh nghiệm thực tế ít nhất 05 năm; có cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các chuyên ngành địa chất thăm dò, địa chất thuỷ văn, địa vật lý, khoan,…; có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công các công trình thăm dò khoáng sản.

Mức phí độc quyền thăm dò khoáng sản được qui định là 300.000 đồng/km2/năm đối với năm thứ nhất; 400.000 đồng/km2/năm đối với năm thứ hai; 550.000 đồng/km2/năm đối với năm thứ ba; và 700.000 đồng/km2/năm đối với năm thứ tư.

Danh sách tổ chức định giá - Bộ Tài chính vừa công bố Danh sách tổ chức định giá được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp năm 2006 (đợt I/2006) tại Quyết định số 5257/QĐ-BTC ngày 30/12/2005.

Danh sách Tổ chức định giá được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp năm 2006 đợt I này gồm 09 công ty chứng khoán, công ty quản lý Quỹ; 31 công ty kiểm toán và 07 tổ chức thẩm định giá khác.

Bảo lưu thời gian đóng BHXH – Người lao động nghỉ việc nhưng chưa đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí, mà đã có 20 năm đóng BHXH thì, nếu là trường hợp nghỉ chờ đến khi đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí hàng tháng thì người lao động có đơn tự nguyện chờ giải quyết chế độ hưu trí, đơn vị lập hồ sơ như người nghỉ hưu trí gửi đến cơ quan BHXH quản lý, theo dõi và giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng khi đủ tuổi đời;

Nếu người lao động không có nguyện vọng nghỉ chờ để giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng thì cơ quan BHXH xác nhận trong sổ BHXH thời gian đã đóng BHXH và giao cho người lao động quản lý, để nếu người lao động tiếp tục làm việc thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì tiếp tục đóng, hoặc sau 06 tháng không tiếp tục làm việc mà có đơn tự nguyện thì cơ quan BHXH nơi cư trú giải quyết trợ cấp 01 lần. (Theo Công văn số 34/LĐTBXH-BHXH ngày 04/01/2006).

Chế độ tiền lương trong công ty cổ phần – Chính phủ đã qui định, công ty cổ phần không thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương qui định đối với công ty nhà nước. Các công ty này được quyền tự xây dựng thang lương, bảng lương; hoặc vận dụng hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước qui định đối với công ty nhà nước làm cơ sở xếp lương, trả lương cho người lao động.

Nếu công ty cổ phần áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương Nhà nước, thực hiện đúng việc chuyển xếp lương, nâng bậc, nâng ngạch lương, xếp hạng doanh nghiệp và đóng BHXH trên cớ ở mức lương theo thang lương, bảng lương Nhà nước qui dịnh, thì khi người lao động nghỉ hưu sẽ được lấy mức lương bình quân tiền lương đóng BHXH của 05 năm cuối cùng làm cơ sở tính hưởng lương hưu. (Theo Công văn số 4503/LĐTBXH-TL ngày 30/12/2005). ./.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
QUỐC HỘI - CHÍNH PHỦ
  • Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Uỷ bản thưởng vụ Quốc hội về việc công bố Pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về ngoại hối.
  • Nghị quyết số 17/2005/NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2005 của Chính Phủ về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2005.
  • Nghị định số 163/2005/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2005 của Chính Phủ về việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn.
  • Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính Phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn ban quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
  • Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính Phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật khoáng sản.
  • Nghị định số 159/2005/NĐ–CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
  • Quyết định số 14/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông bền vững đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
  • Quyểt định số 03/2006/QĐ–TTg ngày05 tháng 01 năm 2006 về giao nhiệm vụ đào tạo trình độ đại học cho trường Sĩ quan không quân.
  • Quyết định số 02/2006/QĐ–TTg ngày 3 tháng 1 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập trường Đai học Văn hoá-Nghệ thuật Quân đội.
  • Quyết định số 01/2006/QĐ–TTg ngày 3 tháng 1 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà bình đến năm 2020”.
  • Quyết định số 344/2005/QĐ–TTg ngày 26 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển giao thông vận tải vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
  • Quyết định số 343/2005/QĐ–TTg ngày 26 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hoá Chất Việt nam đến năm 2010 (có tính đến năm 2020).
  • Thông báo số 241/TB-VPCP ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Văn phòng Chính Phủ về ý kiến kết luận của Phó thủ tướng thường trực Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ngày 14 tháng 12 năm 2005.
  • Chỉ thị số 41/2005/CT–TTg ngày 29 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác phòng, chống hạn, bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân 2005 – 2006 ở các tỉnh đồng bằng, trung du Bắc bộ.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Thông tư số 117/2005/QĐ- BTC ngày 19 tháng 12 năm 2006 của Bộ tài chính về hướng dẫn thực hiện việc xác định giá trị thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết.
  • Quyết định số 01/2006/QĐ- BTC ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Bộ tài chính về việc bổ sung , sửa đổi hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước.
  • Quyết định số 37/QĐ- BTC ngày 4 tháng 1 năm 2006 của Bộ tài chính về việc đính chính Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2005 của BTC hướng dẫn thực hiện việc xác định giá trị thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết.
  • Quyết định số 5257/QĐ- BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ tài chính về việc công bố danh sách tổ chức định giá được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp năm 2006 (đợt I/2006).
  • Công văn số 16890/BTC-TCĐN ngày 27 tháng 12 năm 2005 của BTC về tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 1 năm 2006.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 77/TCT–ĐTNN ngày 06 tháng 01năm 2006 của Tổng Cục thuế gửi Công ty cổ phần B.O.T cầu Phú Mỹ về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 74/TCT–ĐTNN ngày 06 tháng 01năm 2006 của Tổng Cục thuế về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 73/TCT–PCCS ngày 06 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế gửi Công ty Honda Việt Nam về lập chứng từ đối với các khoản hỗ trợ chi phí, hỗ trợ tiếp thị, chi thưởng khuyến mại.
  • Công văn số 72/TCT–ĐTNN ngày 06 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế về hoá đơn, chứng từ đối với hoạt động cho vay, cho mượn hàng hoá, nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
  • Công văn số 68/TCT–DNK ngày 06 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế về chính sách thuế TNDN.
  • Công văn số 67/TCT–DNK ngày 06 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế năm 2006 gửi Công ty TNHH Việt Hưng về giá bán xe ôtô.
  • Công văn số 66/TCT–TS ngày 06 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế gửi Công ty sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu thanh niên xung phong TP. HCM về khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp vào tiền thuê đất.
  • Công văn số 53/TCT–ĐTNN ngày 05 tháng 01năm 2006 của Tổng Cục thuế gửi công ty Pungkook Sài Gòn II về chính sách thuế.
  • Công văn số 51/TCT–DNNN ngày 05 tháng 01năm 2006 của Tổng Cục thuế gửi Tổng công ty Sông Đà về việc thuế GTGT của công trình xây dựng.
  • Công văn số 50/TCT–DNNN ngày 05 tháng 01năm 2006 của Tổng Cục thuế gửi Công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi Mekong về hoá đơn GTGT.
  • Công văn số 49/TCT–DNNN ngày 05 tháng 01năm 2006 của Tổng Cục thuế về xoá nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN.
  • Công văn số 48/TCT–TNCN ngày 05 tháng 01năm 2006 của Tổng Cục thuế về quản lý thuế đối với Chi nhánh Công ty TNHH BHNT Prudential tại Đà Nẵng.
  • Công văn số 46/TCT–DNNN ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế gửi Công ty Vận tải đa phương thức về thuế liên quan đến đầu tư tài sản và thủ tục xử lý doanh thu.
  • Công văn số 40/TCT–DNNN ngày 04 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế gửi Công ty TNHH Acer Việt Nam về thuế đối với tiền tài trợ từ công ty mẹ.
  • Công văn số 36/TCT–PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế năm 2006 về ưu đãi thuế.
  • Công văn số 36/TCT–PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế năm 2006 về chính sách thuế.
  • Công văn số 35/TCT–PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế về địa bàn ưu đãi TNDN.
  • Công văn số 33/TCT–PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế về chính sách thuế đối với chế biến hạt điều.
  • Công văn số 32/TCT–DNNN ngày 04 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 25/TCT–ĐTNN ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế gửi Công ty TNHH chế biến trà Tân Nam Bắc về sử dụng hoá đơn chứng từ.
  • Công văn số 23/TCT – ĐTNN ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế gửi Công ty TNHH HAL Việt Nam về huớng dẫn chính sách thuế.
  • Công văn số 21/TCT–TVQT ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế về huỷ ấn chỉ thuế không còn giá trị sử dụng.
  • Công văn số 20/TCT–TVQT ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế về huỷ ấn chỉ thuế không còn giá trị sử dụng.
  • Công văn số 19/TCT–DNK ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 14/TCT–TS ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế về chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất
  • Công văn số 13/TCT–TS ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế về chính sách thu về đất.
  • Công văn số 12/TCT–TS ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế về trả lời đơn thư.
  • Công văn số 11/TCT–DNK ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế gửi Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ Lợi Cúc về xử lý về thuế hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy.
  • Công văn số 08/TCT–DNK ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế gửi Công ty TNHH Xây dựng Hoàn Mỹ về việc thuế suất thuế GTGT hoạt động cải tạo, sửa chữa.
  • Công văn số 07/TCT–DNK ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 06/TCT–DNK ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế về thuế suất thuế GTGT dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất.
  • Công văn số 05/TCT–DNK ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế về ngành nghề ưu đãi đầu tư.
  • Công văn số 04/TCT–DNK ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế gửi Công ty Đông Đô về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 03/TCT–DNK ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 01/TCT–TS ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Tổng Cục thuế gửi Công ty TNHH một thành viên Dầu khí TP.HCM về phí xăng dầu.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 26/TCHQ–GSQL ngày 04 tháng 01 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Hợp Nhất về làm thủ tục XNK.
  • Công văn số 13/TCHQ–KTTT ngày 04 tháng 01 năm 2006 của TCHQ về vướng mắc thanh khoản hồ sơ TN-TX xăng dầu.
  • Công văn số 11/TCHQ-GSQL ngày 04 tháng 01 năm 2006 của TCHQ gửi Xí nghiệp Thương mại Hạ Long về xuất xứ mặt hàng chè khô tái nhập từ Trung Quốc.
  • Công văn số 07/TCHQ-KTTT ngày 03 tháng 01 năm 2006 của TCHQ về miễn thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 01/TCHQ-GSQL ngày 03 tháng 01 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH A A về hướng dẫn thủ tục hải quan.
  • Công văn số 5677/TCHQ-GSQL ngày 30 tháng 12 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Cung ứng tàu biển Dịch vụ hàng hải về trả lời kiến nghị của doanh nghiệp.
  • Công văn số 5671/TCHQ-GSQL ngày 30 tháng 12 năm 2005 của TCHQ về triển khai thực hiện quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
  • Công văn số 5668/TCHQ-GSQL ngày 30 tháng 12 năm 2005 của TCHQ về việc nhập khẩu ôtô theo chế độ tài sản di chuyển.
  • Công văn số 5667/TCHQ-GSQL ngày 30 tháng 12 năm 2005 của TCHQ về vướng mắc thực hiện QĐ/TCHQ/QĐ/GSQL.
  • Công văn số 5663/TCHQ-GSQL ngày 30 tháng 12 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty cổ phần sữa Việt Nam về việc chậm nộp C/O.
  • Công văn số 5662/TCHQ-GSQL ngày 30 tháng 12 năm 2005 của TCHQ về xác minh C/O mẫu D của Công ty Fomosa.
  • Công văn số 5660/TCHQ-GSQL ngày 30 tháng 12 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH Crecimiento Industrial Việt Nam về nơi DNNĐ làm thủ tục HQ đối với hợp đồng nhận GC cho DNCX.
  • Công văn số 5654/TCHQ-KTTT ngày 29 tháng 12 năm 2005 của TCHQ về thủ tục miễn thuế nhập khẩu vật tư đóng tàu thuỷ.
  • Công văn số 5649/TCHQ-KTTT ngày 29 tháng 12 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Dầu thực vật hương liệu mỹ phẩm VN về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 5646/TCHQ-GSQL ngày 29 tháng 12 năm 2005 của TCHQ gửi Xí nghiệp kinh doanh và dịch vụ tổng hợp về việc giải quyết xe thủ tục xe ôtô tải mui kín nhập khẩu.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ LĐTBXH
  • Công văn số 47/ LĐTBXH–TL ngày 05 tháng 1 năm 2005 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội về xếp công ty hạng I.
  • Công văn số 34/LĐTBXH–BHXH ngày 04 tháng 01 năm 2006 của BLĐTBXH gửi Công ty cổ phần in số 7 về giải quyết chế độ, chính sách đối với người lao động.
  • Công văn số 08/LĐTBXH–TL ngày 3 tháng 01 năm 2006 của Bộ lao động Thương binh Xã hội về việc chuyển xếp lương đối với chức danh nhân viên bảo vệ và nhân viên bàn.
  • Công văn số 4508/ LĐTBXH–TL ngày 30 tháng 12 năm 2005 của BLĐTBXH về trả lời chế độ tiền lương.
  • Công văn số 4505/ LĐTBXH–TL ngày 30 tháng 12 năm 2005 của BLĐTBXH về chế độ tiền lương trong công ty cổ phần.
  • Công văn số 4504/LĐTBXH–TL ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội về việc xếp lương ngạch cao cấp trong doanh nghiệp.
  • Công văn số 4503/LĐTBXH–TL ngày 30 tháng 12 năm 2005 của BLĐTBXH gửi Công ty cổ phần vận tải Hà Tiên về chế độ tiền lương trong công ty cổ phần.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Thông tư liên tịch số 09/2005/TTLT–NHNN–BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 về việc hướng dẫn việc khoanh nợ và tiếp tục cho vay vốn của tổ chức tín dụng đối với các chủ chăn nuôi gia cầm, nhưng bị thiệt hại do dịch cúm gia cầm gây ra theo Quyết định số 309/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2005 của TTCP về việc hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch cúm gia cầm.
  • Thông tư 08/2005/TT–NHNN ngày 30 tháng 12 năm của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn thực hiện nghị định số 48/2001/NĐ–CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ–CP ngày 26/5/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
  • Thông tư số 21/2005/TT-BKHCN ngày 26 tháng 12 năm 2005 của Bộ khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều về chính sách khoa học và công nghệ đối với nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp quy định tài nghị định số 170/2004/NĐ-CP và Nghị định 200/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
  • Quyết định số 01/2006/QD–BBCVT ngày 04 tháng 01 năm 2005 của Bộ bưu chính Viễn thông về việc thành lập Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện, hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con.
  • Quyết định số 01 QĐ-BXD ngày 3 tháng 1 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2006 của ngành xây dựng.
  • Quyết định số 47/2005/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về gia hạn thời hạn hiệu lực của Thông tư số 09/2001/TT-BYT ngày 21/5/2001 Hướng dẫn thực hiện việc xuất, nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm miễn dịch dùng cho người giai đoạn 2001-2005 và Thông tư số 13/2001/TT-BYT ngày 18/6/2001 Hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế thời kỳ 2001-2005
  • Quyết định số 48/2005/QĐ-BYT ngày 28/12/2005 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4470-1995 Bệnh viên đa khoa-Yêu cầu thiết kế
  • Quyết định số 43/2005/QĐ-BYT ngày 20/12/2005 của Bộ Y tế về việc ban hành "Quy định yêu cầu kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm"
  • Công văn số 08/BC-BYT ngày 04 tháng 01 năm 2006 của Bộ Y tế về tình hình bệnh cúm A (H5N1) và các biện pháp phòng, chống dịch.
  • Quyết định số 83/2005/QĐ-BNN ngày 22 tháng 12 năm 2005 của Bộ Nông Nghiệp về quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cà cơ cấu tổ chức của Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
  • Thông tư liên tịch 22/2005/TT LT-BNG-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2005 của Bộ ngoại giao-Bộ nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương
  • Quyết định số 35/2005/QĐ-BBCVT ngày 21 tháng 12 năm 2005 của Bộ bưu chính Viễn thông về phê duyệt “Qui hoạch phân bổ kênh tần số cho phát thanh FM băng tần ( 87-108) MHz đến năm 2010.
  • Thông báo số 0002/TM-DM ngày 02 tháng 01 năm 2006 về hướng dẫn thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị truờng Thổ Nhĩ Kỳ năm 2006.
  • Thông báo số 1102/TM-DM ngày 30 tháng 12 năm 2005 về hình thức xử lý đối với một số trường hợp vi phạm quy định về phân giao và thực hiện hạn ngạch dệt may.
  • Quyết định 89/2005/QĐ-BNN ngày 29/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế Quản lý giống cây trồng lâm nghiệp.
  • Quyết định 86/2005/QĐ-BNN ngày 26/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônvề việc ban hành Quy định mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y.
  • Quyết định 87/2005/QĐ-BNN ngày 26/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy trình kiểm soát giết mổ động vật../.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA