Bản tin VBPL đợt 3 tháng 1/2006.

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Mức lương tối thiểu trong doanh nghiệp FDI - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 03/2006/NĐ-CP ngày 06/01/2006, quyết định mức lương tối thiểu đối với lao động Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam.

Kể từ ngày 01/02/2006, đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các quận thuộc thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh, mức lương sẽ là 870.000 đồng /tháng; mức lương 790.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện thuộc thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh; các quận thuộc thành phố Hải Phòng, Hạ Long, Quảng Ninh, Biên Hoà, Vũng Tàu;… Trên các địa bàn còn lại sẽ áp dụng mức lương 710.000 đồng/tháng.

Nghị định cũng qui định, mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tổi thiểu đã nêu ở trên.

Sau Nghị định 03/2006/NĐ-CP, Bộ LĐTBXH đã ban hành Công văn số 120/LĐTBXH-TL ngày 11/01/2006, hướng dẫn chi tiết việc triển khai thực hiện Nghị định này.

Doanh thu bán hàng đại lý – Cơ sở đại lý bán hàng theo các hình thức phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý.

Nếu một đơn vị là đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, khi bán hàng hoá, đơn vị này phải xuất hoá đơn GTGT giao cho khách hàng; khi nhận tiền hoa hồng thì phải xuất hoá đơn GTGT giao cho bên giao đại lý. Doanh thu bán hàng và doanh thu hoa hồng đại lý phải kê khai nộp thuế GTGT, còn doanh thu để tính thuế TNDN là khoản tiền hoa đồng đại lý được hưởng. (Theo Công văn số 203/TCT-DNK ngày 13/01/2005).

Thuế tiền tài trợ từ nước ngoài – Căn cứ theo qui định, hướng dẫn của các văn bản pháp luật hiện hành về một số khoản thu từ công ty ở nước ngoài tài trợ thì, đối với các khoản tài trợ mang tính hỗ trợ theo mục tiêu như để quảng cáo, khuyến mại không ràng buộc trách nhiệm của công ty ở Việt Nam phải thực hiện dịch vụ gì thì khoản tiền tài trợ này được tính vào thu nhập khác của công ty ở Việt Nam;

Đối với các khoản thanh toán của công ty mẹ có gắn với việc thực hiện dịch vụ bảo hành, tiêu thụ sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm… thì các khoản này công ty ở Việt Nam phải lập hoá đơn GTGT và hạch toán vào doanh thu. Tổng số tiền mà công ty ở Việt Nam nhận được đã bao gồm thuế GTGT, phần sau thuế GTGT được tính vào doanh thu chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 198/TCT-ĐTNN ngày 13/01/2005).

Thuế đ/v hợp đồng ở nước ngoài – Theo qui định của Bộ Tài chính thì, một đơn vị có phát sinh thu nhập từ hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài, phải thực hiện kê khai và nộp thuế TNDN theo qui định của Luật thuế TNDN. Khoản thu nhập nhận được ở nước ngoài được xác định theo qui định của nước có công trình xây dựng. Các khoản chi phí như hoá đơn, chứng từ của nước ngoài không được điều chỉnh theo qui định của Luật thuế TNDN của Việt Nam. (Theo Công văn số 148/TCT-PCCS ngày 11/01/2005).

Thuế dự án ODA - Chủ dự án ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được NSNN đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần, được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án.

Số thuế GTGT được hoàn là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào đó. (Theo Công văn số 124/TCT-PCCS ngày 11/01/2005).

Thuế hàng hoá, dịch vụ của dự án viện trợ không hoàn lại - Tổ chức viện trợ nước ngoài ký hợp đồng trực tiếp với cơ sở kinh doanh trong nước để thực hiện dự án viện trợ không hoàn lại, thì được miễn thuế GTGT. Đồng thời, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nước kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT cho các tổ chức viện trợ không hoàn lại theo giá không có thuế GTGT, thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho dự án. (Theo Công văn số 122/TCT-PCCS ngày 11/01/2005).

Ưu đãi thuế doanh nghiệp xuất khẩu – Một doanh nghiệp mà đạt tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu 80% trở lên sẽ được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh; được miễn thuế TNDN trong 04 năm; và giảm 50% trong 04 năm tiếp theo, kể từ khi kinh doanh có lãi. (Theo Công văn số 91/TCT-ĐTNN ngày 09/01/2006).

Điều kiện xoá nợ thuế - Doanh nghiệp nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN nhưng không có khả năng nộp do sản xuất, kinh doanh thua lỗ, đang lâm vào tình trạng phải giải thể, phá sản thì được xem xét khoanh nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN.

Thời gian khoanh nợ kể từ ngày xác định nợ cho tới khi doanh nghiệp giải thể, phá sản. Khi doanh nghiệp giải thể, phá sản thì sẽ áp dụng các biện pháp và trình tự thu hồi nợ theo luật định về giải thể, phá sản. (Theo Công văn số 35/TCHQ-KTTT ngày 05/01/2006).

04 Chuẩn mực kiểm toán đợt VII – Ngày 29/12/2005, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 101/2005/QĐ-BTC về 04 Chuẩn mực kiểm toán (đợt VII).

Chuẩn mực kiểm toán đợt này gồm Chuẩn mực 260 – Trao đổi các vấn đề quan trọng trong phát sinh khi kiểm toán và Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán; Chuẩn mực 330 - Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro; Chuẩn mực 505 – Thông tin xác nhận từ bên ngoài; Chuẩn mực 545 - Kiểm toán việc xác định và trình bày giá trị hợp lý.

Những Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành trên đây áp dụng đối với dịch vụ kiểm toán độc lập báo cáo tài chính; Dịch vụ kiểm toán các thông tin tài chính khác và Dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán được áp dụng theo qui định cụ thể của từng Chuẩn mực. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã ban hành trong hoạt động của mỗi công ty.

04 Chuẩn mực kế toán đợt V – 04 Chuẩn mực kế toán đợt này đã được Bộ Tài chính ban hành và công bố tại Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005.

Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, nâng cao chất lượng thông tin kế toán cung cấp trong nền kinh tế quốc dân, và để kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán, Bộ đã ban hành Chuẩn mực số 11 - Hợp nhất kinh doanh; Chuẩn mực số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm năng; Chuẩn mực số 19 - Hợp đồng bảo hiểm; Chuẩn mực số 30 – Lãi trên cổ phiếu.

04 Chuẩn mực kế toán đã ban hành áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế trong cả nước. Sau khi Quyết định có hiệu lực, các chế độ kế toán cụ thể phải căn cứ vào 04 Chuẩn mực kế toán này để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Giá tính lệ phí trước bạ - Đối với các loại tài sản là ôtô, xe gắn máy đã qua sử dụng, đã chuyển nhượng nhiều lần, thì khi xác định thời gan sử dụng để tính lệ phí trước bạ phải nộp – theo qui định, thời gian sử dụng được xác định từ năm sản xuất, hoặc năm nhập khẩu đến năm kê khai lệ phí trước bạ, mà nếu hồ sơ kê khai không đủ căn cứ để xác định thì cơ quan thuế phải căn cứ vào kiểu dáng xe, nước sản xuất, số khung, số máy để xác định chỉ tiêu này. (Theo Công văn số 163/TCT-TS ngày 12/01/2005).

Chi phí hợp lý - Luật thuế TNDN đã qui định, những khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như: chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện… thì không được tính vào chi phí hợp lý.

Nếu một doanh nghiệp thưởng cho khách hàng do thanh toán nhanh, thì khoản chi này không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế, bởi khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp sẽ phải sử dụng lợi nhuận sau thuế để chi cho khách hàng. (Theo Công văn số 130/TCT-PCCS ngày 11/01/2005).

Hoá đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán - Nếu việc giảm giá của một công ty căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định, thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hoá đơn và sóo tiền được giảm giá. (Theo Công văn số 129/TCT-PCCS ngày 11/01/2005).

Xác định doanh thu hoạt động tư vấn – Doanh thu hoạt động tư vấn được ưu đãi thuế là phần phí dịch vụ từ hoạt động tư vấn thuế. Căn cứ để xác định doanh thu hoạt động tư vần là hợp đồng tư vấn ký với khách hàng, trong đó phải qui định rõ phần phí dịch vụ tư vấn được hưởng.

Trường hợp hợp đồng tư vấn gồm cả việc cung cấp thiết bị hoặc các dịch vụ khác, thì phải tách riêng được phần phí dịch vụ tư vấn, nếu không tách riêng được thì không được xét miễn/giảm thuế; nếu đã tách riêng được phần phí dịch vụ tư vấn được hưởng nhưng không thể tách riêng được chi phí để hạch toán riêng kết quả kinh doanh từ hoạt động tư vấn, thì thu nhập hoạt động tư vấn được miễn/giảm thuế xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế nhân với tỷ lệ % giữa doanh thu được miễn/giảm thuế và tổng doanh thu của doanh nghiệp. (Theo Công văn số 98/TCT-DNK ngày 09/01/2006).

Hàng phi mậu dịch nhập khẩu – Theo qui định, hàng phi mậu dịch nhập khẩu là vật phẩm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại nên thường có số lượng ít, giá trị thấp, trừ một số hàng đơn chiếc nhưng có giá trị lớn. Và hiện tại chưa có qui định nào về cấp và chấp nhận C/O mẫu D cho hàng xuất nhập khẩu phi mậu dịch. (Theo Công văn số 145/TCHQ-GSQL ngày 11/01/2005).

Hợp đồng mua bán ngoại thương - Luật Thương mại qui định, hợp đồng mua bán hàng hoá phải được lập thành văn bản, trong đó thể hiện đầy đủ các nội dung chủ yếu về số lượng, qui cách, chất lượng, phương thức thanh toán, địa điểm, thời gian giao nhận hàng. Ngoài các nội dung chủ yếu này, các bên có thể thoả thuận thêm các điều khoản trong hợp đồng.

Ngoài ra, điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu… có nội dung chủ yếu như trên cũng được coi là hình thức của hợp đồng mua bán. (Theo Công văn số 109/TCT-PCCS ngày 11/01/2005).

Hội đồng cạnh tranh - Ngày 09/01/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 05/2006/NĐ-CP về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Cạnh tranh (VCC).

Theo Nghị định, Hội đồng Cạnh tranh là cơ quan thực thi quyền lực nhà nước độc lập, có chức năng xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh với các nhiệm vụ và quyền hạn, cụ thể như: tổ chức xử lý các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật; thành lập hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh để giải quyết một vụ việc cạnh tranh cụ thể; yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Hội đồng Chống bán phá giá, chông trợ cấp và tự vệ - Cùng ngày 09/01/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/2006/NĐ-CP về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.

Hội đồng xử lý trực thuộc Bộ Thương mại có nhiệm vụ nghiên cứu, xem xét hồ sơ, các kết luận của Cục Quản lý cạnh tranh về các vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ; thảo luận và quyết định theo đa số về các việc: không có hoặc có bán phá giá hàng hóa, không có hoặc có trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, không có hoặc có việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gây ra hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước.

Bên cạnh đó, Hội đồng có nhiệm vụ kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và quyết định áp dụng biện pháp tự vệ.

Quy chế khu đô thị mới - Quy chế về Khu đô thị mới đã được qui định tại Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006. Những quy chế này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia vào quá trình quản lý và thực hiện khu đô thị mới.

Tại Quyết định, Thủ tướng đã ban hành những quy định cụ thể về trình tự hình thành, phát triển khu đô thị mới; quản lý quy hoạch phát triển và xây dựng khu đô thị mới; quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới; hoàn thành, chuyển giao, khai thác, sử dụng công trình trong quá trình đầu tư; kinh doanh trong dự án khu đô thị mới và trách nhiệm sau kinh doanh;…


Qui định của đường sắt quốc gia - Bộ GTVT vừa ban hành Quyết định số 01/2006/QĐ-BGTVT ngày 04/01/2006, qui định về việc vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường sắt quốc gia.

Tại văn bản, Bộ GTVT có những qui định cụ thể về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi; quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi và của hành khách, người gửi bao gửi trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có kết nối vào đường sắt quốc gia.

Điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện - Những nội dung này đã được Bộ Công nghiệp qui định tại Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN ngày 23/12/2005. Sau khi có hiệu lực, Quyết định này sẽ thay thế Quyết định số 52/2001/QĐ-BCN_12/11/2001.

Mọi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải thông báo cho bên mua trước 05 ngày theo nội dung: địa điểm; lý do; thời gian bắt đầu ngừng cấp điện hoặc giảm mức cung cấp điện; thời gian dự kiến đóng điện trở lại hoặc đảm bảo mức cung cấp điện bình thường. Và việc thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện được thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng một trong các hình thức: văn bản, điện báo, điện thoại, fax, thư điện tử(email) do hai bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng mua bán điện.

Đối với các trường hợp do có sự cố xảy ra trong hệ thống điện; có nguy cơ gây sự cố, mất an toàn nghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ thống điện; thiếu công suất dẫn đến đe doạ sự an toàn của hệ thống điện; do bên thứ ba vi phạm hành lang lưới điện gây nên sự cố mà bên bán không thể kiểm soát; do sự kiện bất khả kháng thì bên bán có quyền ngừng, giảm mức cung cấp điện mà không cần phải thông báo trước.…

Bên bán phải cấp điện trở lại theo đúng thời hạn đã thông báo. Trường hợp thời hạn cấp điện trở lại bị chậm so với thời hạn đã thông báo từ 1 giờ trở lên, bên bán phải thông báo bằng điện thoại cho khách hàng sử dụng điện trung bình trên 100.000kWh/tháng và khách hàng sử dụng điện quan trọng biết thời gian cấp điện trở lại.

Chính sách chuyển nhượng QSDĐ - Luật Đất đai qui định, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê chỉ được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án được xét duyệt.

Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở có dự án thành phần thì được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành việc đầu tư theo dự án thành phần của dự án đầu tư được xét duyệt. Không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền mà chưa xây nhà ở. (Theo Công văn số 90/TCT-TS ngày 09/01/2006).

Định mức lao động trong công ty nhà nước – Theo qui định, hàng năm, doanh nghiệp phải đánh giá tình hình thực hiện định mức lao động - nếu mức thực tế thực hiện của người lao động thấp hơn 5% hoặc cao hơn 15% so với mức được giao thì phải điều chỉnh cho phù hợp.

Định mức lao động tổng hợp xây dựng theo phương pháp trên đơn vị sản phẩm và được xác định trên cơ sở các định mức lao động chi tiết, hoặc phương pháp định biên được xác định từ định biên cho từng bộ phận công nghệ, phục vụ, phụ trợ, lao động quản lý và thời gian làm việc theo chế độ qui định. Vì vậy, để xác định mức lao động thực tế phải xuất phát từ việc khảo sát, đánh giá, phân tích tình hình thực hiện mức lao động chi tiết, từ định biên của từng bộ phận, trong đó loại trừ các yếu tố không đồng nhất hoặc phải bổ sung những yếu tố chưa tính đến khi xây định mức. Người định mức khác người thực tế sử dụng. (Theo Công văn số 82/LĐTBXH-TL ngày 09/01/2006). ./.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
  • Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý cạnh tranh.
  • Nghị định số 05/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng cạnh tranh.
  • Nghị định số 04/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
  • Nghị định số 03/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định mức lương tối thiểu đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam.
  • Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới.
  • Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 1 năm 2006 của TTCP về phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
  • Quyết định số 06/2006/QĐ-TTg ngày 9 tháng 1 năm 2006 của TTCP về việc thành lập công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
  • Quyết định số 05/2006/QĐ-TTg ngày 5 tháng 1 năm 2006 của TTCP về việc thành lập trường đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định.
  • Thông báo số 09/TB-VPCP ngày 10 tháng 1 năm 2006 của VPCP về kết luận của Thủ tướng Phan Văn Khai về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ và tre em.
  • Chỉ thị số 01/2006/CT-TTg ngày 9 tháng 1 năm 2006 của TTCP về đẩy mạnh thực hiện các chính sách trợ giúp người tàn tật trong tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Quyết định số 51 QĐ-BTC ngày 5 tháng 1 năm 2006 của BTC về việc áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu đối với 40000 tấn đường trắng nhập khẩu.
  • Quyết định số 101/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2006 của BTC về việc ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 7).
  • Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2006 của BTC về việc ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5).
  • Thông tư liên tịch số 118/2005/TTLT-BTC - BQP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của BTC về việc hướng dẫn một số điều về tài chính đối với Công ty quốc phòng tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/03/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 203 TCT–DNK ngày 13 tháng 01 năm 2006 của TCT về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 202 TCT–DNK ngày 13 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Tú Tài về ưu đãi miễn giảm thuế TNDN cho cơ sở mới thành lập.
  • Công văn số 200 TCT-DNK ngày 13 tháng 01 năm 2006 của TCT về hoàn thuế GTGT cho hàng hoá xuất khẩu.
  • Công văn số 198 TCT–ĐTNN ngày 13 tháng 01 năm 2006 của TCT về thuế đối với tiền tài trợ từ công ty nước ngoài.
  • Công văn số 196 TCT-DNK ngày 13 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH TM&SX Thép Việt về đăng ký nộp thuế GTGT và thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh hạch toán độc lập.
  • Công văn số 187 TCT-PCCS ngày 13 tháng 01 năm 2006 của TCT về thuế TNDN hoạt động CQSDĐ.
  • Công văn số 186 TCT-PCCS ngày 13 tháng 01 năm 2006 của TCT về gửi Công ty Cổ phần Ngân Hải về sử phạt vi phạm hành chính khi bị mất trộm hoá đơn.
  • Công văn số 173 TCT-TS ngày 12 tháng 01 năm 2006 của TCT về chính sách thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 171 TCT-TS ngày 12 tháng 01 năm 2006 của TCT về lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 172 TCT-TS ngày 12 tháng 01 năm 2006 của TCT về trả lời đơn thư.
  • Công văn số 170 TCT-TS ngày 12 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần xây dựng nhà Kim Sơn về khấu trừ tiền đền bù về đất vào tiền sử dụng đất phải nộp.
  • Công văn số 169 TCT-PCCS ngày 12 tháng 01 năm 2006 của TCT về thuế thu nhập cá nhân.
  • Công văn số 163 TCT–TS ngày 12 tháng 01 năm 2006 của TCT về giá tính thuế lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 161 TCT-PCCS ngày 12 tháng 01 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế.
  • Công văn số 148 TCT–PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về vướng mắc trong công tác quản lý.
  • Công văn số 147 TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về tính thuế GTGT đối với dịch vụ thu tiền sử dụng nước sạch nông thôn.
  • Công văn số 145 TCT-TS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về chính sách thuế SDĐNN.
  • Công văn số 142 TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về ưu đãi miễn giảm thuế.
  • Công văn số 140 TCT-ĐTNN ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Ronto – Mentholatum Việt Nam về ưu đãi miễn giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 135 TCT-TS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về thu nợ nghĩa vụ tài chính liên quan tới đất đai.
  • Công văn số 134 TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về thuế GTGT đối với dịch vụ tang lễ.
  • Công văn số 133 TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về thu thuế đối với tài sản của doanh nghiệp do cơ quan thi hành án bán đấu giá để thi hành bản án.
  • Công văn số 132 TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về thuế đối với hàng hoá khuyến mại trong khu kinh tế thương mại Mộc bài Tây Ninh.
  • Công văn số 131 TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
  • Công văn số 130 TCT–PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty Terraco VN về chiết khấu thành toán.
  • Công văn số 129 TCT–PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về sử dụng hoá đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán.
  • Công văn số 127 TCT-DNNN ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về vướng mắc trong việc xoá nợ thuế và các khoản nộp NSNN.
  • Công văn số 126 TCT-DNNN ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về hoàn lại thuế TN nước.
  • Công văn số 125 TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về vướng mắc trong việc hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 124 TCT–PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về hoàn thuế GTGT dự án ODA.
  • Công văn số 123 TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về xử lý đối với hành vi làm mất hoá đơn.
  • Công văn số 122 TCT–PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về hướng dẫn quản lý thu thuế.
  • Công văn số 120 TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về miễn giảm tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 119 TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Thương Mại Phú Cường về hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
  • Công văn số 118 TCT-DNNN ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty Cao su Màu về kê khai thanh toán bù trừ doanh thu hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 117 TCT-DNNN ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần Hoa Sen về quyết toán thuế và sổ sách chứng từ kế toán.
  • Công văn số 116 TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về miễn, giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 115 TCT–PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi đối với dự án đầu tư mở rộng.
  • Công văn số 114 TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế.
  • Công văn số 113 TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về thuế giá trị gia tăng.
  • Công văn số 112 TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về thuế GTGT.
  • Công văn số 111 TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về kê khai khấu trừ thuế GTGTđầu vào đối với hoạt động xây dựng phân lô bán nền.
  • Công văn số 109 TCT–PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCT về hợp đồng mua bán ngoại thương.
  • Công văn số 105 TCT-PCCS ngày 10 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần phát triển Nam Sài Gòn về chứng từ đối với khoản đền bù hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
  • Công văn số 98 TCT–DNK ngày 9 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Kiểm toán M&H về ưu đãi thuế đối với hoạt động tư vấn pháp luật.
  • Công văn số 97 TCT-ĐTNN ngày 9 tháng 01 năm 2006 của TCT về đăng ký nộp thuế và chế độ kế toán nhà thầu.
  • Công văn số 95 TCT-DNK ngày 9 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần Taxi CP Hà Nội về trích khấu hao nhanh TSCĐ.
  • Công văn số 94 TCT–ĐTNN ngày 9 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty Hunter Douglas Việt Nam về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 93 TCT-ĐTNN ngày 9 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi văn phòng dự án Nhà máy chế tạo máy Eba giai đoạn 2 về thuế GTGT.
  • Công văn số 92 TCT-ĐTNN ngày 9 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty vận tải quốc tế Nhật Việt về thời gian KH TSCĐ.
  • Công văn số 91 TCT–ĐTNN ngày 9 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Công nghiệp may mặc Lucretia về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 90 TCT–TS ngày 9 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty Cổ phần Hà Phong về chính sách thuế.
  • Công văn số 89 TCT-PCCS ngày 9 tháng 01 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH SX thức ăn thuỷ sản TOMBOY về ưu đãi thuế TNDN.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 145 TCHQ-GSQL ngày 11 tháng 01 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH TM-DV VINATRA về quy định về giá trị và C/O hàng PMD nhập khẩu.
  • Công văn số 167 TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Tiền Phong về xử lý thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 166 TCHQ - KTTT ngày 12 tháng 01 năm 2006 của TCHQ về xử lý vướng mắc khi thực hiện chính sách thuế XNK từ 1/1/2006.
  • Công văn số 164 TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phân Vật tư Hạ Long về xử lý truy thu thuế theo TT34.
  • Công văn số 161 TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về GTT đồng hồ đeo tay hiệu Essence NK.
  • Công văn số 153 TCHQ-GSQL ngày 12 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Thương mại Hà Sơn về xác nhân chữ ký trên C/O mẫu D của Singapore.
  • Công văn số 150 TCHQ-GSQL ngày 11 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Tiếp vận Thăng Long về XNK tại chỗ.
  • Công văn số 148 TCHQ-GSQL ngày 11 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về lô hàng ắc quy đã qua sử dụng xin chuyển khẩu.
  • Công văn số 141 TCHQ-KTTT ngày 11 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công trình Việt Nam về xử lý thuế NK đối với hàng phục vụ quốc phòng.
  • Công văn số 139 TCHQ-KTTT ngày 11 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 135 TCHQ-GSQL ngày 10 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Thương mại dầu khí Petechim về thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu.
  • Công văn số 134 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về xử lý thuế NK lô hàng Đèn hoa đăng TQ.
  • Công văn số 133 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Thương mại Đức Phong về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 132 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty thương mại Đầu tư xây dựng 424 về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 131 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về xử lý vướng mắc khi thực hiện chính sách thuế XNK từ ngày 01/01/2006.
  • Công văn số 130 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty XNK và hợp tác đầu tư GTVT về xử lý thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 127 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Nông trường Sông Hậu về không thu thuế NK hàng xuất khẩu bị trả về.
  • Công văn số 124 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH XD-TM-DV Nguyên Giáo về xử lý thuế nhập khẩu, thuế GTGT nguồn vốn ODA.
  • Công văn số 123 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Thăng Long về không thu thuế GTGT.
  • Công văn số 119 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam về xử lý vướng mắc hoàn thuế xăng dầu.
  • Công văn số 118 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về thanh toán hàng tạm nhập – tái xuất.
  • Công văn số 117 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Sản xuất và XNK Bình Dương về khấu trừ thuế NK.
  • Công văn số 114 TCHQ-GSQL ngày 10 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về nhập khẩu thuốc tân dược theo loại hình PMD cơ quan.
  • Công văn số 107 TCHQ-KTTT ngày 9 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về trị giá tính thuế các mặt hàng NK.
  • Công văn số 106 TCHQ-KTTT ngày 9 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Thực phẩm J.K.LIM Việt Nam về trị GTT hương liệu cà phê.
  • Công văn số 105 TCHQ-KTTT ngày 9 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về giá tính thuế xe ô tô chuyển nhượng.
  • Công văn số 104 TCHQ-KTTT ngày 9 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Liên doanh Việt Nam Malaysia về xử lý báo cáo nguyên nhân, tình hình nợ chậm nộp của Công ty Liên doanh VIMAS.
  • Công văn số 103 TCHQ-KTTT ngày 9 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về hoán thuế hàng tạm nhập tái xuất.
  • Công văn số 99 TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về thành lập địa điểm kiểm tra hàng hoá tập trung.
  • Công văn số 97 TCHQ-KTTT ngày 9 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về điều chính danh mục dữ liệu giá.
  • Công văn số 96 TCHQ-KTTT ngày 9 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về giá tính thuế mặt hàng gỗ nhập khẩu.
  • Công văn số 94 TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về hướng dẫn thực hiện khai báo hàng hoá thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 3 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ.
  • Công văn số 90 TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về nhập khẩu rượu.
  • Công văn số 89 TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về kho ngoại quan của Công ty Lương thực Sông Hậu.
  • Công văn số 88 TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về gia công tháo dỡ máy vi tính đã qua sử dụng.
  • Công văn số 82 TCHQ-GSQL ngày 6 tháng 01 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Sơn Dương Vàng về đăng ký định mức, tỷ lệ hao hụt đối với GC vàng trang sức.
  • Công văn số 76 TCHQ-KTTT ngày 6 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty cổ phần và vật liệu xây dựng về thuế nhập khẩu và phạt chậm nộp.
  • Công văn số 71 TCHQ-GSQL ngày 6 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về một số vướng mắc về C/O.
  • Công văn số 56 TCHQ-KTTT ngày 6 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Tiếp thị thương mại Lan Anh về bù trừ tiền thuế.
  • Công văn số 47 TCHQ-KTTT ngày 5 tháng 01 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty vận tải đa phương thức 7 về ưu đãi thuế đối với hàng nhập khẩu thuộc dự án ODA.
  • Công văn số 39 TCHQ-KTTT ngày 5 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty tin học XNK Tổng hợp về xử lý giá tính thuế xe máy theo nhãn hiệu.
  • Công văn số 38 TCHQ-KTTT ngày 5 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về giá tính thuế điện thoại NK.
  • Công văn số 36 TCHQ-KTTT ngày 5 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Thương mại Hông Hà về bỏo sung hồ sơ nợ thuế.
  • Công văn số 35 TCHQ-KTTT ngày 5 tháng 01 năm 2006 của TCHQ về hồ sơ xoá nợ thuế của doanh nghiệp giải thể.
  • Công văn số 34 TCHQ-KTTT ngày 5 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về hoàn trả thuế thu nhập không thường xuyên.
  • Công văn số 31 TCHQ-GSQL ngày 5 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty cung ứng nhân lực và thương mại Quốc tế về xác nhân ICD Mỹ Đình.
  • Công văn số 30 TCHQ-KTTT ngày 4 tháng 1 năm 2006 của TCHQ về xử lý thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 28 TCHQ-KTTT ngày 4 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần dược phẩm Việt Hà về cấn trừ thuế NK đã nộp.
  • Công văn số 27 TCHQ-KTTT ngày 4 tháng 1 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Lâm Long về xử lý nợ phạt chậm nộp.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ LĐTBXH
  • Công văn số 138 LĐTBXH-TL ngày 12 tháng 1 năm 2006 của BLĐTBXH về xếp công ty hạng I.
  • Công văn số 122 LĐTBXH-TBLS ngày 11 tháng 1 năm 2006 của BLĐTBXH về hướng dẫn thực hiện công tác xã hội trong dịp Tết theo Công điện của TTCP.
  • Công văn số 120 LĐTBXH-TL ngày 11 tháng 1 năm 2006 của BLĐTB&XH về triển khai thực hiện nghị định số 03/2006/NĐ-CP của chính phủ.
  • Công văn số 115 LĐTBXH-BTXH ngày 11 tháng 1 năm 2006 của BLĐTBXH về hướng dẫn thực hiện công điện 28/TTg-KTTH ngày 6 tháng 1 năm 2006 của TTCP.
  • Công văn số 82 LĐTBXH-TL ngày 9 tháng 1 năm 2006 của BLĐTBXH về xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương trong công ty nhà nước.
  • Công văn số 81 LĐTBXH-TL ngày 9 tháng 1 năm 2006 của BLĐTBXH về đơn giá tiền lương năm 2005.
  • Công văn số 80 LĐTBXH-BHXH ngày 9 tháng 1 năm 2006 của BLĐTBXH về mức bình quân tiền lương làm cơ sở tính lương hưu đối với người lao động làm trong công ty cổ phần.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai

CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BTC-NHNN ngày 4 tháng 1 năm 2006 của BTC và NHNN về hướng dẫn trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với ngân hàng và tổ chức tín dụng.
  • Quyết định số 03/2006/QĐ-BBCVT ngày 9 tháng 1 năm 2006 của BBCVT về việc thành lập Trường trung học Bưu chính viễn thông và Công nghệ Thông tin I.
  • Quyết định số 02/2006/QĐ-BBCVT ngày 9 tháng 1 năm 2006 của BBCVT về việc thành lập Trường trung học Bưu chính viễn thông và Công nghệ Thông tin miền núi.
  • Thông tư liên tịch số 09/2005/TTLT-NHNN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của BTC và NHNN về hướng dẫn việc khoanh nợ và tiếp tục cho vay vốn của tổ chức tín dụng đối với các chủ chăn nuôi gia cầm, nhưng bị thiệt hại do dịch cúm gia cầm gây ra theo Quyết định số 309/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2005 của TTCP về hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch cúm gia cầm.
  • Thông tư liên tịch số 118/2005/TTLT-BTC-BQP ngày 22 tháng 12 năm 2005 của BTC và BQP về hướng dẫn một số điều về tái chính đối với Công ty quốc phòng tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
  • Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN ngày 23 tháng 12 năm 2005 của BCN về việc ban hành quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện.
  • Quyết định số 01/2006/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2005 của BGTVT về ban hành Quy định về viện vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường sắt quốc gia.
  • Quyết định số 73/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2005 của BGTVT về ban hành Chương trình đào tạo an ninh hàng không dân dụng.
  • Thông tư số 17/2005/TT-BGTVT ngày 22 tháng 12 năm 2005 của BGTVT về hướng dẫn thi hành Nghị định thư 2001 ngày 18 tháng 7 năm 2001 giữa Bộ Gai thông vận tải Việt Nam và Bộ Giao thông vận tải, Bưu điện và Xây dựng Lào thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào.
  • Quyết định số 17/2005/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2005 của BTNMT về ban hành Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2000 và 1:5000 theo công nghệ ảnh số.
  • Quyết định số 16/2005/QĐ-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2005 của BTNMT về ban hành Quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.
  • Quyết định số 15/2005/QĐ-BTNMT ngày 13 tháng 12 năm 2005 của BTNMT về ban hành Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000, 1:25000 và 1:50000 bằng công nghệ ảnh số.
  • Công văn số 11924/BGD&ĐT-KHTC ngày 26 tháng 12 năm 2005 của BGD&DDT về hướng dẫn thực hiện CTMT quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2006-2010.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA