phiên bản mới có thêm các phần sau
Vừa tập huấn về như vậy:
Lập Bảng kê hóa đơn HHDV bán ra mẫu số 01-1/GTGT:
Mục 1,2,3,4:
Khai các hóa đơn bán HHDV phát sinh trong kỳ, theo từng nhóm HHDV: HHDV không chịu thuế, HHDV chịu thuế với các mức thuế suất 0%, 5%, 10% => Số liệu tổng hợp về doanh thu và tiền thuế GTGT tại phần này được dùng để lập Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT tại các chỉ tiêu tương ứng;
Mục 5: HHDV không phải tổng hợp trên TK 01/GTGT:
Khai các hóa đơn bán HHDV bán đại lý đối với đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng => Số liệu không đưa lên TK thuế GTGT;
Khai các hóa đơn xuất trả hàng ủy thác nhập khẩu => Số liệu không đưa lên TK thuế GTGT
Trường hợp bán lẻ HHDV trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như điện, nước, xăng dầu, bưu chính, viễn thông… thì kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hóa đơn.
Lập Bảng kê hóa đơn HHDV mua vào mẫu số 01-2/GTGT:
Mục 1: Khai các hóa đơn HHDV mua vào dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế => Số tiền thuế tại mục này được khấu trừ toàn bộ;
Mục 2: Khai các hóa đơn HHDV mua vào nhưng không đủ điều kiện được khấu trừ thuế; VD như hóa đơn HHDV mua vào có gía trị trên 20tr đông nhưng không đủ chứng từ thanh toán qua NH => Tiền thuế khai atij mục này không được tính khấu trừ;
Mục 3: Khai các hóa đơn HHDV mua vào dùng chung cho HHDV chịu thuế và không chịu thuế, đủ điều kiện để khấu trừ thuế => Số tiền thuế tại mục này phải phân bổ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu để tính số thuế được khấu trừ;
Mục 4: Khai các hóa đơn mua HHDV dùng cho dự án đầu tư đủ điều kiện được khấu trừ thuế. Số liệu tại mục này được tổng hợp để khai vào:
Nếu dự án đầu tư tại tỉnh/TP cùng với trụ sở chính: khai Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư và bù trừ với Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT tại chỉ tiêu [40b]; Tiền thuế của dự án đầu tư còn trên 200tr thì được hoàn;
Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư nếu dự án đầu tư tại tỉnh/TP khác trụ sở chính;
Mục 5: HHDV không phải tổng hợp trên TK 01/GTGT:
Khai các hóa đơn đầu vào của HHDV bán đại lý đối với đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng => Số liệu không đưa lên TK thuế GTGT;
Khai các hóa đơn nhận hàng ủy thác xuất khẩu => Số liệu không đưa lên TK thuế GTGT
Trường hợp mua lẻ HHDV thì kê khai tổng hợp theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê khai theo từng hóa đơn.
Lập Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra mẫu số 01-3/GTGT:
Bảng kê này dùng cho các cơ sở kinh doanh trong kỳ có phát sinh hoạt động bán xe ô tô, xe hai bánh gắn máy;
Yêu cầu kê khai:
Ghi rõ tên, chủng loại, đời xe, năm sản xuất của từng loại xe xuất bán trong tháng;
Khai chi tiết số lượng xe bán ra trong kỳ, cả bán cho các đại lý và bán trực tiếp tới người tiêu dùng
Giá bán khai theo giá ghi trên hóa đơn, bao gồm cả thuế GTGT. Ghi tổng số theo giá bán xe xuất giao cho đại lý bán hưởng hoa hồng và xe trực tiếp bán cho người tiêu dùng.
=> Bảng kê này được gửi kèm theo Tờ khai GTGT hàng tháng của CSKD có bán xe ô tô, xe hai bánh gắn máy. Số liệu trên bảng kê này không sử dụng để lập Tờ khai thuế GTGT;
Lập Bảng phân bổ số thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ - mẫu số 01-4A và Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ năm - mẫu số 01-4B:
Dùng cho cơ sở kinh doanh sản xuất kinh doanh HHDV chịu thuế và không chịu thuế GTGT, không hạch toán riêng được;
Tính phân bổ thuế GTGT đầu vào dựa trên tỷ lệ doanh thu chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu;
Bảng phân bổ 01-4A được tính theo doanh thu hàng tháng; Bảng điều chỉnh 01-4B được tính và điều chỉnh theo năm.
Số liệu trên 2 bảng này làm căn cứ để tổng hợp, tính toán số thuế đầu vào được khấu trừ tại chỉ tiêu số [25] của Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.
v.v.v.