Bản tin VBPL đợt 3 tháng 2/2006.

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Chế độ miễn, giảm thuế TNDN - Một đơn vị sản xuất, kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãi đầu tư mà có hành vi quyết toán thuế TNDN không đúng theo qui định, hoặc khai man thì cơ quan thuế sẽ truy thu đủ số thuế, bên cạnh đó sẽ có những biện pháp xử lý cụ thể, như:
(I)[FONT=&quot] [/FONT]Nếu các dự án đầu tư đang trong thời gian được miễn thuế TNDN, cơ sở kinh doanh vẫn được giải quyết miễn thuế TNDN. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan thuế sẽ áp dụng các mức phạt hành chính tương ứng đối với hành vi quyết toán thuế TNDN không đúng thực tế, khai man.
(II)[FONT=&quot] [/FONT]Nếu các dự án đầu tư đang trong thời gian được giảm thuế TNDN thì phần thu nhập chịu thuế mà khai không đúng thực tế hoặc khai man không được xét giảm thuế. Cơ quan thuế sẽ áp dụng mức phạt tương ứng hành vi vi phạm, hoặc chuyển sang cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự.
(Theo Công văn số 612/TCT-PCCS ngày 17/02/2006).

Thuế chuyển quyền sử dụng đất – Doanh nghiệp được Nhà nước giao đất, đã nộp tiền sử dụng đất, nếu được hpép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyền quyền một phần diện tích đất được giao, thì hoạt động chuyền quyền sử dụng đất đó thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Theo đó, đối với thuế GTGT đầu vào của phần diện tích đất chuyển quyền sử dụng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế.

Nếu trong thời gian xây dựng cơ bản phát sinh thuế GTGT đầu vào được hoàn thuế, cơ sở kinh doanh đang lập hồ sơ hoàn thuế song song với thời gian chuyển quyền sử dụng đất, thì không thực hiện hoàn thuế GTGT tương ứng với phần diện tích đất chuyển quyền sử dụng. (Theo Công văn số 609/TCT-DNNN ngày 17/02/2006).

Xử phạt vi phạm trong kê khai thuế - Đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai, đang trong thời hạn được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN, bị phát hiện có hành vi tăng chi phí để tăng số lỗ, tăng chi phí để giảm lãi, giảm chi phí để tăng lãi và xác định không đúng các điều kiện được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN thì,
(I)[FONT=&quot] [/FONT]Nếu vi phạm được kiểm tra phát hiện ngay trong những năm được ưu đãi miễn thuế TNDN thì không bị xử phạt trốn thuế, mà thực hiện xử phạt vi phạm hành chính;
(II)[FONT=&quot] [/FONT]Nếu những vi phạm chưa được kiểm tra phát hiện, mà cá nhân, tổ chức không tự điều chỉnh hậu quả, làm giảm số thuế TNDN của năm tiếp sau khi hết thời hạn được miễn thuế TNDN thì sẽ bị xử phạt trốn thuế.
(Theo Công văn số 605/TCT-PCCS ngày 17/02/2006).

Xác định doanh thu tính thuế - Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế, như: chi về đầu tư xây dựng cơ bản, chi ủng hộ đoàn thể, chi từ thiện… không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.

Căn cứ theo qui định này, một đơn vị bán đấu giá biển quảng cáo thì, tiền bán đấu giá được xác định là doanh thu để tính thuế GTGT và thu nhập chịu thuế TNDN. Chi phí xây dựng biển quảng cáo có hoá đơn, chứng từ hợp pháp sẽ được tính vào chi phí để tính TNDN. Nếu đơn vị này dùng tiền bán đấu giá để ủng hộ quỹ khuyến học sẽ không được tính khoản chi ủng hộ này giảm trừ vào thu nhập hoặc tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 585/TCT-DNK ngày 16/02/2006).

Thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được miễn, giảm thuế TNDN trong vòng 05 năm kể từ năm đầu tiên được miễn, giảm thuế mà thời gian được hưởng ưu đãi năm đầu dưới 06 tháng, nay đăng ký lại thời gian bắt đầu miễn, giảm thuế vào năm sau, thì cơ sở sản xuất kinh doanh phải xác định lại số thuế phải nộp đã được miễn, giảm trước đó để nộp vào NSNN. (Theo Công văn số 583/TCT-DNK ngày 16/02/2006).

Thuế Công ty TNHH 1 thành viên - Một Công ty thành lập một công ty khác dưới hình thức Công ty TNHH 1 thành viên, mà có cùng địa điểm kinh doanh, cùng người đại diện theo pháp luật - việc thành lập Công ty TNHH 1 thành viên được hình thành trên cơ sở tách một phần vốn từ Công ty chủ sơ hữu, mặc dù có tư cách pháp nhân riêng biệt nhưng không độc lập hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh. Điều đó có nghĩa, Công ty TNHH 1 thành viên mới thành lập đó không đủ điều kiện để được xét miễn giảm thuế TNDN theo diện cơ sở sản xuất mới thành lập. Tuy nhiên, sẽ được xét miễn giảm thuế TNDN theo mức và thời gian áp dụng như doanh nghiệp có đầu tư mở rộng. (Theo Công văn số 555/TCT-DNK ngày 14/02/2006).

Thuế hàng viện trợ - Trường hợp một doanh nghiệp tiếp nhận hàng của nước ngoài gồm vật tư, thiết bị, mà lô hàng này là quà tặng của nước ngoài trực tiếp cho doanh nghiệp thì giá trị lô hàng sẽ thuộc đối tượng chịu thuế TNDN; Nếu lô hàng trên là hàng viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam, sau đó cấp lại cho doanh nghiệp dưới hình thức giao vốn Nhà nước cho doanh nghiệp, thì giá trị lô hàng này không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.

Doanh nghiệp sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại dưới hình thức hàng hoá, thiết bị… nhưng chưa được bàn giao quyền sở hữu, thì vẫn phải thực hiện hạch toán đầy đủ trên các tài khoản liên quan ngoài bảng cân đối tài khoản theo chế độ kế toán hiện hành. Sau khi kết thúc dự án, bàn giao quyền sở hữu, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và sử dụng hàng viện trợ không hoàn lại theo luật định. (Theo Công văn số 542/TCT-DNNN ngày 10/02/2006).

Thuế thiết bị, máy móc nhập khẩu - Bộ Tài chính qui định, thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng, thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo TSCĐ của doanh nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ, thuộc diện không chịu thuế GTGT, nhưng trong dây chuyền đồng bộ có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ. (Theo Công văn số 518/TCHQ-KTTT ngày 10/02/2006).

Thuế thu nhập đ/v người thu nhập cao - Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 531/TCT-TNCN ngày 09/02/2006, để hướng dẫn về việc thực hiện Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Việc tạm khấu trừ thuế 10% đối với các khoản thu nhập phát sinh trong năm là phương pháp quản lý thuế khấu trừ tại nguồn. Theo phương pháp này, đối với các cá nhân trong năm tính thuế có phát sinh thu nhập tại nơi nào thì cơ quan chi trả thu nhập đó phải có trách nhiệm khấu trừ ngay tiền thuế. Đến cuối năm, cá nhân phải có trách nhiệm đến cơ quan thuế để thực hiện quyết toán về tổng số thu nhập phát sinh trong năm, số thuế phát sinh phải nộp cả năm, số thuế đã tạm khấu trừ trong năm và số thuế còn lại phải nộp sau khi quyết toán.

Giải đáp chính sách thuế xuất nhập khẩu - Tại Công văn số 479/TCHQ-KTTT ngày 09/02/2006, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc khi thực hiện chính sách thuế xuất nhập khẩu từ ngày 01/01/2006.

Một trong những nội dung được giải đáp lại Công văn này là vấn đề ân hạn thuế - Trường hợp doanh nghiệp đã xuất khẩu sản phẩm được làm từ nguyên liệu nhập khẩu, doanh nghiệp đã nộp hồ sơ thanh khoản thì, căn cứ vào lượng nhập khẩu, định mức tiêu hao, số lượng sản phẩm xuất khẩu, cơ quan hải quan đã xác định số thuế nhập khẩu không thu, số thuế nhập khẩu còn phải thu nhưng chưa ra được quyết định không thu do chưa có chứng từ thanh toán, đồng thời doanh nghiệp đã nộp đầy đủ thuế nhập khẩu cho số nguyên liệu chưa xuất khẩu thì được coi là không nợ thuế quá hạn và được áp dụng thời hạn nộp thuế như Bộ Tài chính qui định;

Đối với trường hợp hàng xuất khẩu đã quá thời hạn nộp thuế hoặc quá 60 ngày, kể từ ngày xuất khẩu sản phẩm nhưng doanh nghiệp không đến nộp hồ sơ thanh khoản thì bị coi là nợ thuế quá hạn và không được áp dụng thời hạn nộp thuế là 275 ngày đối với lô hàng nguyên liệu nhập khẩu tiếp theo.

Ưu đãi thuế TNDN trong khu công nghiệp – Cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp, được miễn thuế TNDN 03 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp cho 07 năm tiếp theo.
Trường hợp mức ưu đãi về thuế TNDN ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế TNDN mà Bộ Tài chính đã qui định (tại Thông tư 88/2004/TT-BTC_01/9/2004), thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế TNDN theo hướng dẫn của Bộ Tài chính cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại. (Theo Công văn số 458/TCT-ĐTNN ngày 07/02/2006).

Mã số đối tượng nộp thuế - Mã số đối tượng nộp thuế mà Thủ tướng Chính phủ đã qui định, được Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006. Theo đó, tất cả các tổ chức, cá nhân nộp thuế với cơ quan Thuế, Hải quan là đối tượng được cấp mã số thuế.


Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng tổ chức hoặc cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác, gồm cả thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng tổ chức, cá nhân nộp thuế và được quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước. Một tổ chức, cá nhân nộp thuế chỉ được cấp mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập tới khi chấm dứt tồn tại.

Khi tổ chức, cá nhân chấp dứt tồn tại thì mã số thuế cũng sẽ không còn giá trị sử dụng. Mã số thuế đã cấp cho một cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ kinh doanh hoặc một cá nhân sẽ không thay đổi trong suốt cuộc đời họ, kể cả trong trường hợp cá nhân đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đó kinh doanh trở lại thì vẫn phải sử dụng mã số thuế đã được cấp trước đó.

Tại nội dung hướng dẫn về Hồ sơ đăng ký mã số thuế có trường hợp, hồ sơ đăng ký mã số thuế đối với Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài; hợp đồng, hợp tác kinh doanh có trách nhiệm nộp hộ thuế cho các nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài thì, Bên Việt Nam ký hợp đồng nộp hộ thuế được cấp một mã số thuế 10 con số để sử dụng cho việc kê khai, nộp hộ thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. Bên Việt Nam ký hợp đồng nếu là doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế thì không được sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp để kê khai, nộp thếu cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.

Điều chỉnh thuế linh kiện, phụ tùng điện tử - Tại Quyết định số 08/2006/QĐ-BTC ngày 08/02/2006, Bộ Tài chính điều chỉnh một số thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng linh kiện, phụ tùng điện tử.

Những mặt hàng được điều chỉnh lần này gồm các mã hàng 7011, 8504, 8518, 8532,… Đó là vỏ bóng đèn thuỷ tinh, các bộ phận bằng thuỷ tinh của vỏ bóng đèn, ống đèn tia âm cực; biến thế điện, máy biến đổi điện tĩnh và cuộn cảm; micro và giá đỡ micro, loa đã hoặc chưa lắp vào trong vỏ loa, tai nghe có và không có khung choàng đầu, bộ khuếch đại âm tần, bộ tăng âm; tụ điện, loại có điện cố định, biến đổi hoặc điều chỉnh được;…

Hoá đơn thu phí dịch vụ ngân hàng - Trường hợp các ngân hàng thương mại sử dụng chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng in bằng máy vi tính đã bổ sung thêm mã số thuế, số tiền dịch vụ, thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán, ký hiệu, số chứng từ, chữ ký và đóng dấu thì được coi là hoá đơn GTGT.

Các ngân hàng thương mại thực hiện đăng ký mẫu hoá đơn với những thông tin trên với cơ quan thuế địa phương, và không phải làm thủ tực đăng ký số lượng hoá đơn sử dụng. (Theo Công văn số 551/TCT-PCCS ngày 14/02/2006).

Ký gửi hàng đại lý – Cơ sở nhận làm đại lý khi bán hàng hoá dưới các hình thức phải lập hoá đơn, đồng thời lập Bảng kê hàng hoá bán ra gửi về đơn vị cơ sở có hàng hoá gửi bán đại lý, để các đơn vị này lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế tiêu thụ.

Trường hợp đơn vị có số lượng và doanh số hàng hoá bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 – 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hoá bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau thì phải lập bảng kê riêng cho hàng hoá bán ra theo từng nhóm thuế suất. Đơn vị sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện một trong hai cách sử dụng hoá đơn - hoặc sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau; hoặc sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý do Bộ Tài chính phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Và đơn vị đó phải đăng ký với cơ quan thuế về hoá đơn trước khi sử dụng. (Theo Công văn số 528/TCT-ĐTNN ngày 09/02/2006).

Chứng từ khi thực hiện hỗ trợ đại lý - Trường hợp doanh nghiệp áp dụng chính sách chiết khấu thương mại cho các đại lý theo cách tính giảm trừ vào tiền hàng các điều khoản thanh toán, thì cũng coi như doanh nghiệp chi thưởng khuyến mại bằng tiền và được lập chứng từ chi tiền như lập chứng từ đối với các khoản hỗ trợ chi phí, hỗ trợ tiếp thị hoặc chi thưởng khuyến mại. (Theo Công văn số 441/TCT-ĐTNN ngày 26/01/2006). ./.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Nghị định số 18/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về xử lý tài sản chìm đắm ở biển.
  • Quyết định số 39/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt đề án sắp xếp, đổi mới nông trường quốc doanh trực thuộc Tổng công ty Cao su Việt Nam.
  • Quyết định số 38/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2006 của TTCP về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đảo Phú Quốc và cụm đảo Nam An Thới, tỉnh Kiên Giang.
  • Quyết định số 37/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2006 của TTCP về việc ban hành Quy chế thí điểm khu vực cảng mở Cát Lái thuộc Công ty Tân Cảng Sài Gòn.
  • Quyết định số 36/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2006 của TTCP về việc ban hành Quy chế quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuế của doanh nghiệp.
  • Quyết định số 33/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2006 của TTCP về phê duyệt đề án Dạy nghề cho lao động đi làm việc ở nước ngoài đến năm 2015.
  • Công văn số 751/VPCP-ĐMDN ngày 15 tháng 02 năm 2006 của VPCP về giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2006 của BTC về hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế.
  • Quyết định số 08/2006/QĐ-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2006 của BTC về việc điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng linh kiện, phụ tùng điện tử.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 983/BTC- TCDN ngày 20 tháng 01 năm 2006 của TCT về việc chấm dứt thực hiện Nghị định số 41/2002/NĐ-CP.
  • Công văn số 612 TCT-PCCS ngày 17 tháng 2 năm 2006 của TCT về miễn giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 609/TCT- DNNN ngày 17 tháng 02 năm 2006 của TCT về giải đáp chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 607/TCT- DNNN ngày 17 tháng 02 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần Mai Lan về giãn nợ thuế và xoá tiền phạt chậm nộp thuế.
  • Công văn số 605/TCT- PCCS ngày 17 tháng 02 năm 2006 của TCT về miễn giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 601/TCT- DNNN ngày 17 tháng 02 năm 2006 của TCT gửi Công ty Thương Mại kỹ thuật và đầu tư PETEC về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 598 TCT-PCCS ngày 16 tháng 2 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Công nghiệp Chin Lan Shing Rubber Việt Nam về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 593/TCT- TS ngày 16 tháng 02 năm 2006 của TCT về tiền thuê đất năm 2005.
  • Công văn số 590 TCT-DNK ngày 16 tháng 2 năm 2006 của TCT về áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% đối với công trình xây dựng dở dang chuyển từ năm 2003 sang nam 2004.
  • Công văn số 588/TCT- ĐTNN ngày 16 tháng 02 năm 2006 của TCT về việc hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 587/TCT- DNNN ngày 16 tháng 02 năm 2006 của TCT về việc khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 586/TCT- DNNN ngày 16 tháng 02 năm 2006 của TCT gửi Công ty Lắp máy & Xây dựng 45.4 về thuế GTGT xây lắp dở dang.
  • Công văn số 585/TCT- DNK ngày 16 tháng 02 năm 2006 của TCT về xác định doanh thu tính thuế.
  • Công văn số 584/TCT- DNK ngày 16 tháng 02 năm 2006 của TCT gửi Công ty Công ty cổ phần que hàn điện Hà Việt về chính sách miễn, giảm thuế TNDN đối với Công ty cổ phần mới thành lập.
  • Công văn số 583/TCT- DNK ngày 16 tháng 02 năm 2006 của TCT gửi Công ty DMXK Thành Công về thời gian ưu đãi miễn giảm thuế.
  • Công văn số 582 TCT-DNK ngày 16 tháng 2 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Cơ khí khuôn mẫu Việt Nam về kê khai nộp thuế.
  • Công văn số 570/TCT- DNK ngày 15 tháng 02 năm 2006 của TCT về việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu.
  • Công văn số 569/TCT- DNK ngày 15 tháng 02 năm 2006 của TCT về TSCĐ sử dụng hoá đơn của doanh nghiệp mua bán hoá đơn bất hợp pháp.
  • Công văn số 567/TCT- DNNN ngày 15 tháng 02 năm 2006 của TCT gửi Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam về thuế GTGT đối với bán doanh nghiệp nhà nước.
  • Công văn số 561 TCT-DNNN ngày 14 tháng 2 năm 2006 của TCT gửi Công ty sử chữa đường bội II Hà Tây về thuế suất thuế GTGT đối với dự án nâng cấp Quốc lộ 32.
  • Công văn số 560/TCT- TNCN ngày 14 tháng 02 năm 2006 của TCT về quyết toán thuế TNCN năm 2005.
  • Công văn số 556 TCT-DNNN ngày 14 tháng 2 năm 2006 của TCT gửi Công ty Cổ phần XD thuỷ lợi - Thuỷ điện Quảng Nam về xoá nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN.
  • Công văn số 554 TCT-DNK ngày 14 tháng 2 năm 2006 của TCT về khoanh nợ đọng thuế.
  • Công văn số 553 TCT-TTr ngày 14 tháng 2 năm 2006 của TCT về xử lý doanh nghiệp sử dụng hoá đơn bất hợp pháp.
  • Công văn số 551 TCT-PCCS ngày 14 tháng 2 năm 2006 của TCT về hoán đơn thu phí dịch vụ ngân hàng.
  • Công văn số 541 TCT-DNNN ngày 10 tháng 2 năm 2006 của TCT về chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 539 TCT-DNK ngày 10 tháng 2 năm 2006 của TCT về giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều 28 Luật thuế GTGT.
  • Công văn số 528 TCT-ĐTNN ngày 9 tháng 2 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Ojitex Việt Nam về ký gửi hàng đại lý.
  • Công văn số 527 TCT-HTQT ngày 9 tháng 2 năm 2006 của TCT về hướng dẫn áp dụng Hiệp định thuế đối với trường hợp công ty Horwath ASIA Pacific.
  • Công văn số 525 TCT-DNNN ngày 8 tháng 2 năm 2006 của TCT gửi Công ty Phát triển Công nghệ về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
  • Công văn số 524 TCT-DNNN ngày 8 tháng 2 năm 2006 của TCT gửi Công ty điện máy Hải Phòng về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN.
  • Công văn số 521 TCT-DNNN ngày 8 tháng 2 năm 2006 của TCT gửi Công ty tư vấn Công nghiệp Lào Cai về ưu đãi thuế TNDN theo Luật Khuyến khách đầu tư trong nước.
  • Công văn số 520 TCT-DNNN ngày 8 tháng 2 năm 2006 của TCT về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 519 TCT-DNNN ngày 8 tháng 2 năm 2006 của TCT gửi Công ty vật tư Vận tải Xi măng về thuế suất thuế GTGT mặt hàng đá silic.
  • Công văn số 518 TCT-TNCN ngày 8 tháng 2 năm 2006 của TCT về thuế TNCN của tình nguyện viên.
  • Công văn số 460 TCT-DNNN ngày 7 tháng 2 năm 2006 của TCT về khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 459 TCT-TVQT ngày 7 tháng 2 năm 2006 của TCT về sử dụng hoá đơn bán ấn chỉ.
  • Công văn số 458 TCT-ĐTNN ngày 7 tháng 2 năm 2006 của TCT về miễn giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 555/TCT- DNK ngày 14 tháng 02 năm 2006 của TCT về miễn, giảm thuế Công ty TNHH 1 thành viên.
  • Công văn số 552/TCT-PCCS ngày 14 tháng 02 năm 2006 của TCT về xử phạt đối với hành vi làm mất hoá đơn thu phí bảo hiểm.
  • Công văn số 451 TCT-PCCS ngày 6 tháng 2 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần lắp máy và xây dựng miền Nam về thuế GTGT.
  • Công văn số 550/TCT-PCCS ngày 14 tháng 02 năm 2006 của TCT về chứng từ thu lệ phí tuyển sinh.
  • Công văn số 449 TCT-DNNN ngày 6 tháng 2 năm 2006 của TCT gửi Công ty Phát triển khoáng sản về kê khai, nộp thuế GTGT đối với công trình xây dựng.
  • Công văn số 542/TCT- DNNN ngày 10 tháng 02 năm 2006 của TCT về thuế TNDN đối với hàng viện trợ không hoàn lại.
  • Công văn số 531/TCT-PCCS ngày 9 tháng 02 năm 2006 của TCT về thực hiện pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
  • Công văn số 442 TCT-ĐTNN ngày 26 tháng 1 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Sunjin Vina về ưu đãi miễn giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 441 TCT-ĐTNN ngày 26 tháng 1 năm 2006 của TCT gửi Công ty 4 Oranges về chứng từ khi thực hiện hỗ trợ đại lý.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 572 TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 2 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần XNK và hợp tác đầu tư Hà Nội về phạt chậm nộp thuế.
  • Công văn số 567 TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 2 năm 2006 của TCHQ về bù trừ thuế NK.
  • Công văn số 568 TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 2 năm 2006 của TCHQ về xoá cưỡng chế cho XN TM XD & DV TH Quảng trị tại Đà Nẵng.
  • Công văn số 556 TCHQ-KTTT ngày 14 tháng 2 năm 2006 của TCHQ gửi Tổng công ty Cà phê Việt Nam về xử lý nợ thuế GửI CÔNG TY TNHH-TX.
  • Công văn số 555 TCHQ-KTTT ngày 14 tháng 2 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty THực Phẩm miền Bắc về xử lý nợ tạm nhập, tái xuất.
  • Công văn số 530 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 2 năm 2006 của TCHQ về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 529 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 2 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty XNK Tổng hợp I về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 522 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 2 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty XNK Vật tư đường biển về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 518 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 2 năm 2006 của TCHQ về thuế GTGT.
  • Công văn số 509 TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 2 năm 2006 của TCHQ về chính sách thuế đối với hành lý của liên doanh.
  • Công văn số 501 TCHQ-KTTT ngày 9 tháng 2 năm 2006 của TCHQ về xác định số thuế được hoán đổi với nguyên liệu nhập khẩu để SXXK.
  • Công văn số 494 TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 2 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Huy Độ về phân loại hàng hoá.
  • Công văn số 488 TCHQ-KTTT ngày 9 tháng 2 năm 2006 của TCHQ về xin giải toả cưỡng chế và thời gian giãn nộp thuế truy thu.
  • Công văn số 475/TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 12 năm 2006 của TCT về xử lý vướng mắc khi thực hiện chính sách thuế XNK từ 1/1/06.
  • Công văn số 474 TCHQ-GSQL ngày 8 tháng 2 năm 2006 của TCHQ về giải đáp vướng mắc.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08 tháng 02 năm 2006 của BNV về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
  • Thông tư số 01/2006/TT-BTS ngày 06 tháng 02 năm 2006 của Bộ thuỷ sản về hướng dẫn thực hiện nghị định số 191/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về quản lý hoạt động thuỷ sản của cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam.
  • Thông tư số 02/2006/TT-BKH ngày 03 tháng 02 năm 2006 của BKH&ĐT về hướng dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 07 năm 2005 của CP về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã.
  • Quyết định số 01/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 của BLĐTB&XH về Ban hành Quy chế hoạt động thanh tra nhà nước về lao động theo phương thức thanh tra viên phụ trách vùng.
  • Quyết định số 08/2006/QĐ-BBCVT ngày 8 tháng 02 năm 2006 của BBCVT về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Bưu chính và Viễn thông ban hành đã hết hiệu lực pháp luật.
  • Chỉ thị số 01/2006/CT-BTP ngày 14 tháng 02 năm 2006 của Bộ Tư Pháp về nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2006.
  • Báo cáo số 112/BC -BYT ngày 16/02/2006 của Bộ Y tế về tình hình bệnh cúm A (H5N1) và các biện pháp phòng, chống dịch
  • Công văn số 1017/TM-VP ngày 17/02/2006 về tham gia ý kiến Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006-2010.
  • Thông báo số 0043/TM-DM ngày 17/02/2006 về dừng cấp giấy phép xuất khẩu (E/L) tự động Cat. 5 (áo len,áo nỉ), Cat.6 (quần) xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ năm 2006 .
  • Thông báo số 0041/TM-DM ngày 15/02/2006 về cấp hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ năm 2006 theo hình thức ký quỹ/bảo lãnh đối với Cat. 434 và 435.
  • Thông báo số 0040/TM-DM ngày 14/02/2006 về xử lý đối với các trường hợp vi phạm cam kết thực hiện hạn ngạch bổ sung cấp theo Thông báo 0663/TM-DM ngày 6/6/2005.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA