Các văn bản về quản lý TSCĐ trong HCSN

  • Thread starter kimhuy
  • Ngày gửi
K

kimhuy

Guest
6/2/06
49
0
0
47
Hanoi
Có bác nào có thể liệt kê được các văn bản hướng dẫn về quản lý TSCĐ dùng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp giúp mình! Cám ơn trước nha.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
hat

hat

Đội ăn chơi
27/6/05
743
4
18
Hà nội
Tất cả đều ở trong QĐ 206 của BTC ý, ông kiếm cái đó mà đọc đi.
Còn nếu muốn quản lý chặt chẽ hơn nữa thì tôi gửi cho một số Quy định đặc thù của vài công ty mà tham khảo.
 
K

kimhuy

Guest
6/2/06
49
0
0
47
Hanoi
OK, ông gửi cho tôi với. Tôi đang xây dựng quy trình quản lý ở cơ quan.
 
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,509
113
Hà Nội - Thái Nguyên
hat nói:
Tất cả đều ở trong QĐ 206 của BTC ý, ông kiếm cái đó mà đọc đi.
Còn nếu muốn quản lý chặt chẽ hơn nữa thì tôi gửi cho một số Quy định đặc thù của vài công ty mà tham khảo.
Bạn ơi, người ta hỏi áp dụng cho đơn vị HCSN mà? Quyết định 351.
 
N

nguyentiendung

Guest
30/4/07
3
0
0
45
Thai Nguyen
- QD 206 dung` cho DN chu dau cho HCSN
- HCSN van la QD 351- TC/QD/CDKT ngay 22/5/1997 do ban oi
 
N

nguyentiendung

Guest
30/4/07
3
0
0
45
Thai Nguyen
- QD 206 dung` cho DN chu dau cho HCSN
- HCSN van la QD 351- TC/QD/CDKT ngay 22/5/1997 do ban oi
 
C

chimruoi

Guest
11/4/07
27
1
1
Hà nội
Văn bản hướng dẫn về quản lý TSCĐ dùng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, mình post lên để bạn nào cần thì có thể xem được ở đây luôn.
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TÍNH HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 351-TC/QĐ/CĐKT,
ngày 22 tháng 5 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CHƯƠNG I: NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

1 - Đối tượng, phạm vi áp dụng
Điều 1: Chế độ này áp dụng cho tất cả các đơn vị Hành chính sự nghiệp (HCSN) thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội do Trung ương, địa phương quản lý và các lực lượng vũ trang hoạt động bằng kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp phát hoặc bằng các nguồn kinh phí khác.
Các đơn vị HCSN là đơn vị thành viên của các doanh nghiệp (trực thuộc các Tổng công ty) nếu hoạt động bằng kinh phí do Ngân sách Nhà nước (NSNN) cấp và có sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của Nhà nước giao cũng là đối tượng bắt buộc áp dụng Chế độ này.
2 - Qui định áp dụng
Điều 2: Trong quá trình hoạt động của mình, các đơn vị HCSN thuộc phạm vi áp dụng qui định tại điều 1 phải tuân thủ nghiêm ngặt và đầy đủ mọi quy định về quản lý, sử dụng và tính hao mòn TSCĐ được quy định tại Chế độ này.
Riêng những TSCĐ đặc thù thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh sẽ do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quy định và chỉ được áp dụng sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
TSCĐ của đơn vị HCSN sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động sự nghiệp có thu (chuyên dùng hoặc sử dụng kết hợp) hoặc cho thuê (Trường hợp được phép của cơ quan Tài chính) thì tuỳ theo mức độ sử dụng đều phải tính, trích khấu hao theo quy định tại "Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ" (Quyết định 1062- TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

CHƯƠNG II: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TSCĐ

1 - Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định
Điều 3: Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình
TSCĐ hữu hình là tài sản mang hình thái vật chất, có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định (nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được), thoả mãn đồng thời cả 2 tiêu chuẩn dưới đây:

Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.

Có giá trị từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) trở lên;

Điều 4: Trong các đơn vị HCSN, một số loại TSCĐ được quy định đặc biệt như sau:
1/ Các loại tư liệu lao động sau đây có thời gian sử dụng trên một năm, nhưng không đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị (dưới 5 triệu đồng) vẫn được quy định là TSCĐ, cụ thể bao gồm:
a - Máy móc, thiết bị, phương tiện quản lý văn phòng, như: Bộ máy vi tính, các thiết bị ngoại vi của máy vi tính (ổn áp, lưu điện,...), đầu máy Video, máy điện thoại, các dụng cụ đồ nghề dùng cho nghiên cứu học tập, máy in Lazer hoặc máy in khác (mua riêng ngoài máy vi tính), vô tuyến truyền hình, tủ lạnh, máy chữ (OPTINA, ..), máy tính (NISSA,. ..) két sắt, kệ sắt để tài liệu, thiết bị, dụng cụ quản lý đo lường (Các loại cân: Cân bàn, cân tiểu ly, cân điện tử,...), bộ sa lông đệm mút, bọc da (hoặc vải);....
b - Phương tiện vận tải, phương tiện đi lại công tác: Các loại xe máy (Loại có giá trị <5 triệu đồng) và phương tiện vận tải đi lại khác;
c - Dụng cụ đồ gỗ, mây, tre, đồ nhựa cao cấp: Bàn ghế, tủ tường, tủ đựng tài liệu, các loại giá để tài liệu, sách, đồ dùng,...
d - Súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm, súc vật cảnh: Trâu, bò, ngựa, lừa, voi, chó nghiệp vụ .... và các loại thú hoang dã nuôi trong các công viên, các vườn thú.
đ - Các bộ sách quý về chuyên môn, khoa học, lịch sử,.. ở các Viện nghiên cứu, thư viện, bảo tàng,..
e - Các tài liệu, bản đồ,.. điều tra, khảo sát, quy hoạch, đo đạc thăm dò tài nguyên quốc gia phải lưu trữ, lưu giữ hộ Nhà nước.
g - Các tác phẩm nghệ thuật, các di vật lịch sử, các vật kỷ niệm, lưu niệm,... có giá trị lịch sử và nghệ thuật cao.
h - Các loại sách, tài liệu phục vụ cho công tác chuyên môn của từng đơn vị.
i - Các loại nhà tranh, tre, nứa lá, như: Lớp học của trường phổ thông, nhà làm việc,.. Các vật kiến trúc bằng các loại vật liệu, như: Tường rào, cống thoát nước, kè, sân, hè , bồn hoa,...
2/ Các tư liệu lao động sau đây mặc dù có đủ tiêu chuẩn về giá trị (từ 5 triệu đồng trở lên) nhưng dễ hỏng, dễ vỡ nên không coi là TSCĐ:
Các đồ dùng bằng thuỷ tinh, bằng sành sứ... (trừ các dụng cụ thí nghiệm, nghiên cứu khoa học)
Các Bộ, Ngành, Tổ chức đoàn thể - xã hội ở Trung ương và Sở Tài chính các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quy định cụ thể danh mục các TSCĐ quy định đặc biệt và chỉ được thực hiện khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản).
Điều 5: Cách xác định đối tượng ghi cho một loại TSCĐ có tính đặc thù làm căn cứ theo dõi, quản lý, ghi chép trên sổ kế toán TSCĐ:
Đối với các hệ thống mà gồm có nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời có sự đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một đối tượng ghi TSCĐ độc lập.
Đối với súc vật làm việc, súc vật cảnh hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật được coi là một đối tượng ghi tài sản cố định.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây (hoặc lô cây) được coi là một đối tượng ghi TSCĐ.
Điều 6: TSCĐ vô giá bao gồm các tài sản đặc biệt, không thể đánh giá được giá trị, nhưng yêu cầu đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật (như: Các cổ vật , các bộ sách cổ, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm,..).
Các Bộ, Ngành, tổ chức đoàn thể - xã hội ở Trung ương và Sở Tài chính các Tỉnh, Thành phố có trách nhiệm lập danh mục các TSCĐ vô giá và báo cáo cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản)
Điều 7: Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình
Mọi khoản chi phí thực tế đơn vị HCSN đã chi ra có liên quan đến hoạt động của đơn vị nếu thoả mãn đồng thời cả 2 tiêu chuẩn của TSCĐ mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Nếu khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn cả hai tiêu chuẩn đó thì không ghi tăng TSCĐ vô hình.
2 - Phân loại TSCĐ
Điều 8: TSCĐ trong đơn vị HCSN chủ yếu được phân loại theo kết cấu, nhằm mục đích xác định tỷ trọng các loại TSCĐ ở từng đơn vị, đồng thời làm căn cứ tổng hợp theo phân loại chung của toàn nền kinh tế quốc dân. Theo cách phân loại này, TSCĐ của đơn vị HCSN bao gồm các loại:
/ Nhà cửa, vật kiến trúc, gồm:
Nhà cửa: Nhà làm việc, nhà hát, nhà bảo tàng, thư viện, hội trường, câu lạc bộ, cung văn hoá, nhà thi đấu thể thao, phòng nghiên cứu, thí nghiệm, thực hành, lớp học, nhà trẻ, nhà mẫu giáo, nhà để khám bệnh và điều trị cho bệnh nhân, nhà nghỉ, nhà an dưỡng, nhà để xe, máy, thiết bị, khí tài, nhà kho, chuồng trại gia súc,...
Vật kiến trúc: Gồm giếng khoan, giếng đào, sân chơi, sân phơi, cầu cống, hệ thống cấp thoát nước, đê, đập, đường sá (do đơn vị đầu tư xây dựng), sân vận động, bể bơi, trường bắn, các lăng tẩm, tượng đài, tường rào bao quanh,...
b/ Máy móc, thiết bị: Là các loại máy móc, thiết bị dùng trong công tác chuyên môn của đơn vị, như: Máy móc, thiết bị phục vụ trong ngành văn hoá, thông tin, tuyên truyền, phục vụ cho công tác nghiên cứu, thực hành, thí nghiệm, phục vụ công tác khám chữa bệnh, học tập, giảng dạy, thăm dò, khảo sát,.. và kể cả những máy móc thiết bị sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, phục vụ nhu cầu phúc lợi của đơn vị.
c/ Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Là các phương tiện vận tải, truyền dẫn dùng cho công tác chuyên môn của đơn vị (gồm: Xe máy, xe đạp, ô tô, tàu , thuyền, xe bò, xe ngựa, xe lam, đường ống... và các thiết bị truyền dẫn (thông tin, điện nước...) và các công việc khác của đơn vị (sản xuất, kinh doanh, phúc lợi đời sống).
d/ Phương tiện quản lý: Là các loại thiết bị sử dụng trong công tác quản lý và văn phòng, như: Máy tính, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt,...
đ/ TSCĐ khác: Là các loại TSCĐ khác chưa được quy định phản ánh ở các loại nêu trên (chủ yếu là TSCĐ mang tính đặc thù) như: Tác phẩm nghệ thuật, sách, tạp chí khoa học, kỹ thuật trong các thư viện và sách báo phục vụ cho công tác chuyên môn, các vật phẩm trưng bày trong các nhà bảo tàng, các bản thiết kế mẫu của đơn vị thiết kế cho đơn vị khác thuê; Các TSCĐ là cơ thể sống, như cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật cảnh và súc vật cho sản phẩm, vườn cây cảnh,...
Điều 9: TSCĐ của đơn vị HCSN còn được phân loại căn cứ vào tình hình sử dụng và công dụng của TSCĐ nhằm mục đích xác định tình trạng thực tế TSCĐ sử dụng vào các mục đích hoạt động của đơn vị. Theo cách phân loại này, TSCĐ của đơn vị bao gồm các loại:
TSCĐ dùng cho hoạt động HCSN;
TSCĐ dùng cho hoạt động chương trình, dự án, đề tài;
TSCĐ chuyên dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
TSCĐ dùng vào mục đích phúc lợi;
TSCĐ chờ xử lý (Không cần dùng hoặc không còn sử dụng được)
3 - Nguyên tắc và cách xác định nguyên giá của tài sản cố định
Điều 10: Về nguyên tắc, nguyên giá TSCĐ được xác định trên cơ sở giá thực tế hình thành TSCĐ
Điều 11: Phụ thuộc vào các nguồn hình thành khác nhau, nguyên giá các TSCĐ hữu hình được xác định cụ thể như sau:
a/ Tài sản cố định loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: Giá mua thực tế (giá ghi trên hoá đơn) trừ (-) đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng (nếu có) và cộng (+) các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)..
b/ Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài) là giá thực tế của công trình xây dựng được duyệt y quyết toán theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
Đối với tài sản cố định là súc vật làm việc, súc vật cảnh và cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế, hợp lý, hợp lệ đã chi ra cho con súc vật, mảnh vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng theo qui định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có)
c/ Tài sản cố định loại được cấp, được điều chuyển đến.
Nguyên giá tài sản loại được cấp, được điều chuyển đến... là giá trị của tài sản cố định đã ghi trong biên bản giao nhận (Nguyên giá, giá trị còn lại) hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp; Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) .. mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
d/ Tài sản cố định loại được tài trợ, viện trợ, được cho, được biếu, được tặng... Là giá được cơ quan tài chính tính để ghi thu, ghi chi Ngân sách hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản cố định, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
đ/ Các tài sản đặc biệt (tài sản vô giá) được sử dụng giá quy ước làm căn cứ ghi sổ kế toán, nhưng không cộng vào tổng giá trị TSCĐ của đơn vị. Giá quy ước được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc giá trị các tài sản tương đương.
Điều 12: Nguyên giá tài sản cố định vô hình được xác định cụ thể theo từng loại như sau:
Đất: Được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất được sử dụng.
Bằng phát minh sáng chế: Giá trị bằng phát minh sáng chế được xác định bởi các chi phí đơn vị phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế hoặc đơn vị mua lại bản quyền bằng sáng chế của các nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài.
Bản quyền tác giả: Là tổng số tiền chi thù lao cho tác giả và được Nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
Chi phí phần mềm máy vi tính: Là số chi trả cho việc thuê lập trình hoặc mua phần mềm máy vi tính theo các chương trình của đơn vị (đối với các đơn vị thực hiện ghi chép, quản lý bằng máy vi tính)
4 - Các quy định cụ thể về quản lý TSCĐ
Điều 13: Mọi tài sản cố định trong đơn vị HCSN phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có Biên bản giao nhận tài sản cố định, Hợp đồng, Hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan) và phải được theo dõi, quản lý, sử dụng và tính hao mòn theo đúng các quy định trong chế độ này. Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số, theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
Những tài sản cố định đã tính hao mòn đủ nhưng vẫn sử dụng được và vẫn tham gia vào hoạt động của đơn vị thì không được xoá sổ TSCĐ và vẫn tiếp tục quản lý như những tài sản cố định khác.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, hoặc bất thường (Các trường hợp bàn giao, chia tách, sát nhập, giải thể đơn vị hoặc tổng kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo chủ trương của Nhà nước) đơn vị HCSN phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định, mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải ghi rõ trong Biên bản kiểm kê, xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm, đề xuất biện pháp xử lý và ghi chép đầy đủ, kịp thời vào các sổ kế toán liên quan theo qui định của chế độ kế toán HCSN hiện hành.
Điều 14: Mọi TSCĐ trong đơn vị HCSN phải được quản lý bằng hiện vật và giá trị (kể cả những TSCĐ đặc biệt, vô giá), phải thực hiện chế độ báo cáo TSCĐ định kỳ và bất thường theo qui định của Nhà nước. TSCĐ được hình thành do được viện trợ, biếu, tặng, cho, hiến đều phải đánh giá, xác định nguyên giá, tính hao mòn như mọi TSCĐ được hình thành từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.
Đối với TSCĐ phải đăng ký sử dụng hoặc lưu hành, khi tiếp nhận đưa vào quản lý, sử dụng phải thực hiện đăng ký kịp thời, khi không còn sử dụng nữa (thanh lý, bán, chuyển giao cho đơn vị khác) đều phải chấm dứt hoặc sang tên đăng ký ngay cho đơn vị nhận tài sản; Không được sử dụng TSCĐ của cơ quan, đơn vị vào mục đích cá nhân, cho thuê, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15: Việc theo dõi, quản lý, sử dụng và tính hao mòn tài sản cố định phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán tài sản cố định:

Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số hao mòn của TSCĐ TSCĐ luỹ kế TSCĐ

Nguyên giá tài sản cố định trong đơn vị HCSN chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
Đánh giá lại giá trị TSCĐ;
Cải tạo, nâng cấp TSCĐ làm tăng năng lực, kéo dài tuổi thọ của TSCĐ;
Tháo dỡ một hay một số bộ phận TSCĐ;
Xây dựng thêm 1 hay 1 số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, đơn vị phải lập Biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số hao mòn luỹ kế của TSCĐ trên sổ kế toán và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
Điều 16: Việc điều động, nhượng bán, thanh lý TSCĐ ở các đơn vị HCSN phải tuân thủ đúng các quy định sau:
Chỉ được điều động, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định không cần dùng hoặc không dùng được khi có quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của chế độ quản lý tài sản hiện hành của Nhà nước (Hướng dẫn việc tiếp nhận, bàn giao tài sản; Quy chế quản lý tài sản không cần dùng và không sử dụng được trong các cơ quan HCSN).
Khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định không cần dùng và không sử dụng được, đơn vị HCSN phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết, phải căn cứ vào biên bản giao nhận, thanh lý, xử lý tài sản và các chứng từ liên quan để ghi giảm TSCĐ theo quy định tại chế độ kế toán HCSN.
Mọi trường hợp mất hoặc hư hỏng TSCĐ do nguyên nhân chủ quan của người quản lý, sử dụng đơn vị phải báo cáo rõ cho cơ quan tài chính trực tiếp quản lý, cơ quan chủ quản cấp trên và phải xác định rõ nguyên nhân, quy kết rõ trách nhiệm vật chất của tập thể và cá nhân có liên quan theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ trách nhiệm vật chất của CNVC đối với tài sản của Nhà nước.
Điều 17: Những công cụ, dụng cụ có giá trị đơn vị từ 500.000,00 đồng trở lên và có thời gian sử dụng trên một năm mà không coi là TSCĐ thì được xếp vào nhóm tài sản là công cụ, dụng cụ lâu bền. Đơn vị phải theo dõi, quản lý chặt chẽ từng công cụ, dụng cụ lâu bền từ khi xuất ra sử dụng cho đến khi báo hỏng (Trên TK 005 - Dụng cụ lâu bền đang sử dụng và Sổ theo dõi tài sản tại nơi sử dụng).

CHƯƠNG III: NHỮNG QUI ĐỊNH VỀ TÍNH HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

1- Qui định về thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn
Điều 18: Quy định bắt buộc chung: Về nguyên tắc thời gian sử dụng của tài sản cố định được xác định căn cứ vào các tiêu chuẩn dưới đây:
Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế;
Hiện trạng tài sản cố định (tài sản cố định đã qua sử dụng bao lâu, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản...)
Mục đích và hiệu suất sử dụng ước tính của tài sản cố định.
Trên cơ sở vận dụng những tiêu chuẩn nêu trên, Nhà nước quy định bắt buộc thống nhất khung thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn cho từng loại TSCĐ có ở đơn vị HCSN (Theo phụ lục số 1 đính kèm).
Điều 19: Quy định vận dụng trong các trường hợp đặc biệt:
Trường hợp đơn vị muốn xác định lại thời gian sử dụng của tài sản cố định (khác với quy định tại phụ lục số 1: Thời gian sử dụng dài hơn hoặc ngắn hơn so với qui định), hoặc muốn xác định thời gian sử dụng của những tài sản cố định chưa được quy định trong phụ lục, đơn vị phải lập biên bản nêu rõ các tiêu chuẩn dùng làm căn cứ để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định đó và phải trình cơ quan Tài chính trực tiếp quản lý xem xét, quyết định.
Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc cải tạo nâng cấp hay tháo gỡ một số bộ phận của tài sản cố định...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của TSCĐ, đơn vị tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ theo các quy định trên đây tại thời điểm hoàn thành các nghiệp vụ phát sinh. Đơn vị phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và thời gian sử dụng mới của TSCĐ và đăng ký lại với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý.
Điều 20: Đối với các tài sản cố định vô hình, thời gian sử dụng do đơn vị tự quyết định cho phù hợp nhưng không quá 20 năm và không dưới 3 năm.
2- Đối tượng, phạm vi TSCĐ tính hao mòn
Điều 21: Tất cả TSCĐ được Nhà nước giao quản lý, sử dụng tại đơn vị đều phải được tính hao mòn TSCĐ hàng năm.
Các loại TSCĐ sau đơn vị không phải tính hao mòn:
TSCĐ đặc biệt (tài sản vô giá);
TSCĐ đơn vị thuê ngoài sử dụng tạm thời;
TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất trữ hộ Nhà nước.
Điều 22: Hao mòn TSCĐ được tính một năm 1 lần vào tháng 12 hàng năm.
Điều 23: Các TSCĐ đã tính hao mòn đủ nhưng vẫn còn sử dụng thì không phải tính hao mòn nữa.
Điều 24: Các TSCĐ chưa tính hao mòn đủ mà đã hư hỏng không tiếp tục sử dụng được nữa thì không phải tính hao mòn nữa.
3- Phương pháp tính hao mòn tài sản cố định được quy định như sau:
Điều 25: Mức hao mòn của từng TSCĐ thuộc đối tượng, phạm vi nêu trên được tính theo công thức sau:

Mức tính hao mòn hàng năm của mỗi TSCĐ=Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ tính hao mòn (% năm)

Hàng năm, trên cơ sở xác định số hao mòn tăng và số hao mòn giảm phát sinh trong năm, đơn vị tính tổng số hao mòn cho năm đó theo công thức:

Số hao mòn tính cho năm n = Số hao mòn đã tính của năm (n-1) + Số hao mòn tăng năm n - Số hao mòn giảm năm n
Trong đó:
Số hao mòn giảm năm n = Số hao mòn giảm của những TSCĐ giảm năm n+Số hao mòn của những TSCĐ đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn sử dụng năm n

Điều 26: Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, đơn vị phải xác định lại mức tính hao mòn trung bình năm của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia :)) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã quy định trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.
Điều 27: Mức tính hao mòn cho năm cuối cùng thuộc thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số hao mòn luỹ kế đã thực hiện của tài sản cố định đó.
Điều 28: Mọi tài sản cố định của đơn vị hành chính sự nghiệp huy động sử dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp có thu hoặc hoạt động cho thuê đều phải trích khấu hao.
Trường hợp đơn vị huy động các TSCĐ thuộc nguồn kinh phí HCSN sử dụng vào các hoạt động này thì mức khấu hao TSCĐ được tính, trích trên cơ sở tỷ lệ với số lượng thời gian, số lần sử dụng hoặc khối lượng công việc hoàn thành trong một đơn vị thời gian của TSCĐ đó. Khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc chi hoạt động sự nghiệp có thu trong kỳ.
Số khấu hao của những TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn Ngân sách cấp đơn vị phải nộp NSNN theo chế độ quản lý tài chính hiện hành. Số khấu hao của những TSCĐ hình thành bằng những nguồn vốn khác (Huy động, vay,...) đơn vị được sử dụng để tái tạo, thay thế, đổi mới TSCĐ hoặc để trả nợ vay./.

VÍ DỤ TÍNH HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 351 - TC/QĐ/CĐKT, ngày 22 tháng 05 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Đơn vị A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 10.000.000 đồng, chiết khấu mua hàng là 1.000.000 đồng, chi phí vận chuyển là 300.000 đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử tới khi dưa vào sử dụng là 2.000.000 đồng. Thời gian sử dụng của tài sản cố định là 10 năm (phù hợp với qui định tại phụ lục số 1) tài sản được đưa vào sử dụng vào ngày 01-01-1997.

Nguyên giá tài sản cố định = 10.000.000 đ - 1.000.000 đ + 300.000đ + 2.000.000 đ = 11.300.000 đ

Mức tính hao mòn trung bình hàng năm = 11.300.000 đ x 10% = 1.130.000 đồng/năm

Hàng năm đơn vị tính hao mòn 1.130.000 đồng ghi giảm kinh phí đã hình thành tài sản cố định.

Trong năm sử dụng thứ 5, đơn vị nâng cấp tài sản cố định với tổng chi phí là 5.000.000 đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 7 năm (tăng 2 năm so với thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 01/01/2002.

Nguyên giá tài sản cố định = 11.300.000 đ + 5.000.000 đ = 16.300.000 đ

Số hao mòn luỹ kế đã tính = 1.130.000 đ x 5 năm = 5.650.000 đồng

Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 16.300.000 đ - 5.650.000 đ = 10.650.000 đ

Mức hao mòn năm = 10.650.000 đồng: 7 năm = 1.521.000

Từ năm 2002 trở đi, đơn vị tính hao mòn mỗi năm 1.521.000 đồng đối với tài sản cố định vừa được nâng cấp (Riêng năm cuối cùng sẽ tính hao mòn toàn bộ giá trị còn lại)./.
 
T

trieu phi yen

Guest
21/4/07
14
0
0
41
Ha Noi
hic...còn thiếu cái phụ lục 01 đính kèm quy định khung thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn nữa ... bạn ơi....
 
S

Song Van

Guest
12/9/04
13
0
0
Ha Noi
Ngoài QĐ 351 ra bạn phải có thêm căn cứ khác là Thông tư 35/2007/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Để tra cứu các văn bản bạn vào trang Web: www.chinhphu.vn
 
T

tranmai87

Guest
27/3/08
23
0
0
36
ha noi
anh chị phân biệt cho em: hao mòn và khấu hao?
 
longgianghnvn

longgianghnvn

Cháu ngoan Bác Hồ
24/8/06
235
2
18
Quận Ba Đình, Hà Nội
Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nuớc, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước được ban hành kèm theo QĐ số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ Tài chính. TÍnh đến ngày hôm nay (15/6/08) thì QĐ 351 đã hết hiệu lực rồi các bạn à.
 
D

ducanh112003

Trung cấp
6/12/07
196
4
18
Hải Phòng
Chào bạn longgianghnvn!
Hôm trước e ra KB chuyển tiền mua máy in, e đưa vào CCDC lâu bền mục 110 nhưng KB k nghe yêu cầu phải cho vào mục 145 TSCĐ?
E có QĐ số 32 nhưng trong đó có nói quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày đăng công báo và được áp dụng từ 01/01/2009, như vậy bây giờ ta đã áp dụng dc chưa ạ?
 
longgianghnvn

longgianghnvn

Cháu ngoan Bác Hồ
24/8/06
235
2
18
Quận Ba Đình, Hà Nội
Chào duccanh112003!
Tôi không biết ở các đơn vị khác thế nào, ở đơn vị tôi đối với một số khoản chi thường xuyên khi thanh toán qua KBNN thì được hạch toán vào mục này nhưng khi quyết toán lại được cho vào mục khác. Với việc của bạn thì thanh toán qua KB mục 145 nhưng quyết toán mục 110, theo tôi thì OK.
Còn bạn thắc mắc về thời điểm áp dụng QĐ 32 à? Thú vị quá! Việc này đề nghị các anh em trong diền đàn cho ý kiến thêm. Nhưng theo cá nhân tôi thì chúng ta được áp dụng ngày từ bây giờ.
 
M

Mai Thế Nam

Guest
24/1/07
25
1
0
Quy Nhơn
QĐ 32 được áp dụng từ ngày 01/01/2009 các bạn nhé.
 
Sửa lần cuối:
tookblack

tookblack

Gạo, Dầu, Cầu, Cờ.
Các văn bản về TSCĐ trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhiều lắm, khoảng hơn 15 văn bản.
Các bản có thể search với từ khoá "tài sản" trên website chinhphu.vn
Hoặc cho tôi địa chỉ email để tôi cung cấp.
Xin lỗi vì không liệt kê ra được vì quá dài.
 
longgianghnvn

longgianghnvn

Cháu ngoan Bác Hồ
24/8/06
235
2
18
Quận Ba Đình, Hà Nội
Các văn bản về TSCĐ trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhiều lắm, khoảng hơn 15 văn bản.
Các bản có thể search với từ khoá "tài sản" trên website chinhphu.vn
Hoặc cho tôi địa chỉ email để tôi cung cấp.
Xin lỗi vì không liệt kê ra được vì quá dài.

tookblack chẳng đọc từ đầu đến cuối những trao đổi trong đề tài này gì cả. Chán thật!
 
tookblack

tookblack

Gạo, Dầu, Cầu, Cờ.
Có gì mà căng thẳng thế bạn longgianghnvn,
Tuy nhiên theo tôi, quản lý tài sản nhà nước cần phải phân biệt rõ giữa các loại hình sau: cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ theo NĐ43 và tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự chủ theo NĐ115.

Và quản lý nhà nước về TSCĐ bao gồm: định mức, mua sắm, sử dụng, khấu hao, hao mòn, thanh lý, nhượng bán, đánh giá lại TSCĐ,...Những quy định này đối với từng loại hình đơn vị trên đều có những điểm khác nhau.
Do vậy tôi mới đưa ra số văn bản là 15 như trên bạn ạ.
Rất mong nhận được góp ý.
 
tookblack

tookblack

Gạo, Dầu, Cầu, Cờ.
Nhân tiện, tôi xin liệt kê các văn bản về quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp như sau:
1. Quyết định 169/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn NSNN;
2. Quyết định 223/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 169/2006/QĐ-TTg.
3. Quyết định 170/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
4. Thông tư 94/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 170/2006/QĐ-TTg.
5. Quyết định 202/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Thông tư 112/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 202/2006/QĐ-TTg.
7. Thông tư 63/2007/TT-BTC về mua sắm tài sản.
8.Thông tư 131/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63 về mua sắm tài sản.
9. Quyết định 59/2007/QĐ-TTg định mức mua sắm phương tiện đi lại.
10. Quyết định 184/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 59 về định mức mua sắm phương tiện đi lại.
11. Thông tư 103/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 59 trên.
12. Thông tư 122/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về tiếp nhận bàn giao tài sản.
13. Quyết định 179/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng về Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ NSNN theo phương thức tập trung.
14. Thông tư 22/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 179 trên.
15. Quyết định 32/2008/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về TS thay thế Quyết định 351.
16. Nghị định 137 và Thông tư 35 như bạn Song Van đề cập ở trên.

Kính mời các bác bổ sung thêm.
 
Sửa lần cuối:

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA