Ðề: Định khoản góp vốn điều lệ = khoản vay ngân hàng?
Tôi xin trao đổi với bạn KTBIBI về tình huống của bạn như sau:
Theo hướng dẫn trong chế độ kt ban hành theo quyết định số 15 năm 2006 của bộ tài chính, phần Tài khoản 411 - Nguồn vốn kinh doanh thì:
"Tài khoản này dùng để phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với công ty Nhà nước, nguồn vốn kinh doanh gồm: Nguồn vốn kinh doanh được Nhà nước giao vốn, được điều động từ các doanh nghiệp trong nội bộ Tổng công ty, vốn do công ty mẹ đầu tư vào công ty con, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản (Nếu được ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh), hoặc được bổ sung từ các quỹ, được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh hoặc được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước viện trợ không hoàn lại.
- Đối với doanh nghiệp liên doanh, nguồn vốn kinh doanh được hình thành do các bên tham gia liên doanh góp vốn và được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế.
- Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ số tiền mà các cổ đông đã góp cổ phần, đã mua cổ phiếu, hoặc được bổ sung từ lợi nhuân sau thuế theo nghị quyết của Đại hội cổ đông của doanh nghiệp hoặc theo quy định trong Điều lệ hoạt động của Công ty. Thặng dư vốn cổ phần do bán cổ phiếu cao hơn mệnh giá.
- Đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, nguồn vốn kinh doanh do các thành viên góp vốn, được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn kinh doanh bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra kinh doanh hoặc bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh".
Như vậy, trường hợp của bạn là vay ngắn hạn ngân hàng để bổ sung phần vốn góp còn thiếu như trong điều lệ công ty không được hạch toán vào TK 411.
Trong trường hợp này, khi công ty bạn đi vay ngắn hạn ngân hàng số tiền đúng bằng phần vốn góp còn thiếu của các chủ sở hữu thì chỉ làm cho Tổng TS và Tổng NV của công ty bạn tăng lên và đúng bằng với số vốn điều lệ mà các chủ sở hữu cam kết góp. Và như các thành viên khác đã chia sẻ chúng ta chỉ hạch toán Nợ 112/ Có 311. Và chính xác phần tiền lãi của khoản vay trên không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thuế TNDN khi kết thúc kỳ kế toán.
Thân chào!