Bản tin VBPL đợt 3 tháng 3/2006.

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Hợp đồng lao động – Theo những qui định hiện hành về Hợp đồng lao động thì, việc áp dụng loại Hợp đồng lao động nào là do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận, căn cứ vào thời hạn của công việc. (Theo Công văn số 682/LĐTBXH-LĐVL ngày 07/3/2006).


Nộp thuế TNCN - Về việc khấu trừ 10% thuế TNCN, theo Tổng cục Thuế, trường hợp cơ quan chi trả thu nhập cho cá nhân vãng lai có thu nhập từ các hợp đồng ngắn hạn, lao động có tính thời vụ, lao động chân tay, lao động giản đơn, dịch vụ nhỏ lẻ không thường xuyên mà ước tính thu nhạp chịu thuế không đến 60 triệu đồng/năm, thu nhập chịu thuế bình quân tháng dưới 05 triệu đồng, thì cơ quan chi trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN.

Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm hàng tháng gửi báo cáo tới cơ quan thuể bản kê khai chi tiết về họ tên, số CMT, mã số thuế (nếu có), địa chỉ, điện thoại liên lạc của cá nhân, số tiền đã chi trả để cơ quan thuế có cơ sở quản lý, kiểm tra. (Theo Công văn số 855/TCT-TNCN ngày 10/3/2006).


Thuế hoạt động cho thuê tàu định hạn – Doanh nghiệp trong nước thuê tàu định hạn để thực hiện vận tải biển quốc tế phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về danh sách tàu thuê vật tải quốc tế. Dịch vụ cho thuê tàu được xác định là dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê tàu định hạn có hợp đồng thuê tàu định hạn; tàu được sử dụng vận chuyển hành khách, hàng hoá hoặc được sử dụng vào mục đích khác ngoài lãnh thổ Việt Nam; số tiền thanh toán cho dịch vụ này phải thanh toán qua ngân hàng thì dịch vụ cho thuê tàu định hạn được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Còn nếu không đủ các điều kiện này thì hoạt động cho thuê tàu định hạn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải tính thuế GTGT đầu ra, đồng thời không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào. (Theo Công văn số 859/TCT-DNNN ngày 10/3/2006).

Xác định giá tính thuế - Theo qui định về thuế xuất nhập khẩu hiện hành thì, doanh nghiệp có nghĩa vụ tự kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng các căn cứ tính thuế. Tự tính tìen thuế phải nộp, tự nộp thuế đầy đủ và đúng hạn, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai, tính thuế.

Cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra việc tự khai, tự tính và tự nộp thuế trên của doanh nghiệp. Nếu phát hiện doanh nghiệp xác định trị giá tính thuế không đúng thì sẽ xử lý, xác định lại giá trị tính thuế theo luật định. (Theo Công văn số 922/TCHQ-KTTT ngày 09/3/2006).

Thuế nhà thầu nước ngoài – Nếu nhà thầu nước ngoài thực hiện chế độ kế toán Việt Nam sẽ kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNDN theo qui định của Luật thuế TNDN;

Trường hợp nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì Bên Việt Nam ký kết hợp đồng sẽ xác định số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp, thực hiện khấu trừ số tiền thuế phải nộp trước khi thanh toán cho nhà thầu nước ngoài và nộp vào NSNN trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày thực hiện thanh toán tiền. (Theo Công văn số 823/TCT-ĐTNN ngày 08/3/2006).


Thuế GTGT hàng xuất khẩu – Đối với các doanh nghiệp trong nước được một Công ty thuê để thực hiện một số công đoạn nhất định của một phần đơn đặt hàng, hoặc cả đơn hàng với nước ngoài do Công ty không đáp ứng được về thời gian giao hàng thì không được coi là hàng hoá uỷ thác gia công xuất khẩu.

Doanh nghiệp trong nước nhận gia công phải lập hoá đơn GTGT theo mức thuế suất hiện hành. Số thuế GTGT phải trả cho doanh nghiệp trong nước được tính vào số thuế đầu vào của Công ty thuê, và sẽ được khấu trừ hoặc hoàn lại. (Theo Công văn số 801/TCT-ĐTNN ngày 07/3/2006).

Thuế khoản thu từ nhà cung cấp nước ngoài - Khoản tiền hỗ trợ một phần về chi phí quảng cáo, khuyến mại, bù lỗ mà doanh nghiệp nhận được của nhà cung cấp hàng ở nước ngoài không phải là doanh thu bán hàng hàng hoá, dịch vụ nên không phải xuất hoá đơn cho nhà cung cấp nước ngoài.

Căn cứ vào chứng từ đồng ý hỗ trợ một phần chi phí quảng cáo, khuyến mại, bù lỗ của nhà cung cấp nước ngoài cho doanh nghiệp, và chứng từ của ngân hàng, doanh nghiệp có thể hạch toán khoản tiền nhận được vào thu nhập khác để tính thuế TNDN. (Theo Công văn số 789/TCT-PCCS ngày 06/3/2006).

Xác định doanh thu đ/v hoạt động vận tải biển – Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ - gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Theo qui định trên, doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt động vận tải biển là tổng số tiền cước vận tải mà doanh nghiệp được hưởng chưa trừ bất kỳ một khoản chi phí nào, kể cả chi phí hoa hồng môi giới mà phía nước ngoài đã khấu trừ nếu trong hợp đồng vận chuyển, hoặc hợp đồng môi giới có nêu phương thức thanh toán khoản chi phí hoa hồng môi giới cho phía nước ngoài được khấu trừ trước khi thanh toán cước vận chuyển. (Theo Công văn số 775/TCT-DNNN ngày 06/3/2006).

Điều chỉnh thuế sản phẩm điện lạnh gia dụng - Việc điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng linh kiện, phụ tùng sản phẩm điện, điển lạnh gia dụng được qui định tại Quyết định số 12/2006/QĐ-BTC ngày 03/3/2006.

Những mặt hàng được sửa đổi thuế nhập khẩu lần này thuộc các mã hàng 2903, 8414, 8415, 8418, 8419, 8450 và 5801 với mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng từ 0 – 50% ứng với mỗi hàng hoá cụ thể.

Xác định TSCĐ – Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.

Trường hợp doanh nghiệp được thực hiện chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất. Mà thời hạn sử dụng đất là 50 năm, thì doanh nghiệp được ghi nhận quyền sử dụng đất là TSCĐ vô hình và trích khấu hao trong thời hạn nêu trên. (Theo Công văn số 878/TCT-PCCS ngày 10/3/2006).

Chi phí sản xuất, kinh doanh – Chuẩn mực kế toán về TSCĐ vô hình đã qui định, chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế tương lại cho doanh nghiệp gồm chi phí thành lập doanh nghiệp; chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập; chi phí cho giai đoạn nghiên cứu; chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ, hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời hạn tối đa không quá 03 năm. (Theo Công văn số 839/TCT-PCCS ngày 09/3/2006).

Chứng từ cho vay, cho mượn – Các trường hợp vay, mượn vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá được coi là một giao dịch kinh tế. Các doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch này phải xuất hoá đơn GTGT và tính thuế GTGT.

Đối với các trường hợp vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá nhập khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu, TTĐB và thuế GTGT khâu nhập khẩu, thì đơn vị nhập khẩu khi tiến hành cho vay, mượn vật tư, hàng hoá còn phải truy nộp các khoản thuế đã được miễn khi nhập khẩu. Khi xuất trả hàng hoá, vật tư, nguyên vật liệu vay mượn cũng phải xuất hoá đơn GTGT, tính thuế GTGT. (Theo Công văn số 824/TCT-ĐTNN ngày 08/3/2006).

Sử dụng hoá đơn tự in – Đối với các đơn vị được phép sử dụng hoá đơn tự in thì, trên hoá đơn phải có đầy đủ các chỉ tiêu về họ tên, địa chỉ; mã số thuế, tên hàng hoá, dịch vụ; thuế suất, tiền thuế GTGT; tổng tiền thanh toán;…

Nếu sử dụng hoá đơn tự in để ghi lại 02 loại thuế suất GTGT trên cùng một mẫu hoá đơn thì bắt buộc phải có 02 cột - cột thuế suất GTGT và cột tiền thuế GTGT. (Theo Công văn số 800/TCT-ĐTNN ngày 07/3/2006).


Trích khấu hao TSCĐ – Nguyên giá TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần mà không còn hoá đơn, chứng từ là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của giá trị đó.

Trường hợp giá trị TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá bán thực tế của TSCĐ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường, thì doanh nghiệp phải xác định lại giá trị hợp lý của TSCĐ làm căn cứ tính thuế TNDN. Nếu giá trị TSCĐ vẫn chưa phù hợp với giá bán thực tế trên thị trường, cơ quan thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp xác định lại giá trị của TSCĐ thông qua Hội đồng thẩm định giá. (Theo Công văn số 796/TCT-PCCS ngày 07/3/2006).

Lệ phí trước bạ đ/v ôtô - Bộ Tài chính qui định, xe ôtô từ 07 chỗ ngồi trở xuống, đăng ký tại địa bàn qui định mức thu 5%, đã nộp lệ phí trước bạ lần đầu theo mức 2% do có ngành nghề vận chuyển hành khách, sau đó bán lại cho tổ chức, cá nhân khác không có chức năng vận chuyển hành khách ở cùng địa bàn qui định mức thu lệ phí trước bạ lần đầu 5% thì tổ chức, cá nhân đó phải kê khai nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%. (Theo Công văn số 777/TCT-TS ngày 06/3/2006).

Hoá đơn sai đóng dấu sai - Trường hợp cơ sở kinh doanh đã thay đổi địa chỉ kinh doanh, nhưng do sơ suất khi mua hoá đơn tại cơ quan thuế, cơ sở kinh doanh vẫn đóng dấu bằng con dấu cũ ghi theo tên và địa chỉ kinh doanh trước đây lên toàn bộ số hoá đơn chưa sử dụng vừa mua, thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện nộp lại toàn bộ số hoá đơn mới đó lên cơ quan thuế. (Theo Công văn số 768/TCT-PCCS ngày 06/3/2006).

Pháp lệnh phí và lệ phí - Nội dung sửa đổi, bổ sung của pháp lệnh này đã được Thủ tướng Chính phủ ký tại Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006.

Nghị định quy định miễn phí, giảm phí sử dụng cầu, đường bộ, đò, phà đối với xe cứu thương, các loại xe khác chở người bị nạn đến nơi cấp cứu, xe cứu hỏa, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão, xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng an ninh, xe tang… Đặc biệt, ở những nơi chưa giải quyết được ùn tắc giao thông thì tạm thời chưa thu phí sử dụng cầu, đường đối với xe môtô hai bánh/ba bánh, xe hai bánh gắn máy. Miễn phí sử dụng cầu, đường bộ quốc lộ đối với xe môtô hai bánh/ba bánh, xe hai bánh/ba bánh gắn máy.

Bên cạnh đó, Nghị định quy định giảm phí sử dụng cầu, đường bộ, đò, phà đối với vé tháng, vé quý; miễn hoặc giảm một phần học phí đối với một số đối tượng; và miễn phí giới thiệu việc làm trong một số trường hợp nhất định…

Tổ chức và hoạt động của ngân hàng ngoài quốc doanh – Ngày 28/02/2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 22/2006/NĐ-CP, về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. Đây cũng chính là những hình thức tổ chức của Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

Theo Nghị định, Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cũng như thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát tổ chức và hoạt động của các hình thức ngân hàng nước ngoài trên.

Hồ sơ xin cấp giấy phép của ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài phải lập thành hai bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Trong đó, bộ hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận.

Trước khi khai trương hoạt động tối thiểu 30 ngày, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải hoàn tất việc đăng liên tiếp 03 số/01 tờ báo của Trung ương và 1 tờ báo của địa phương nơi đặt trụ sở. Nội dung đăng báo gồm các thông tin chủ yếu ghi trong Giấy phép, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và ngày dự kiến khai trương hoạt động.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Nghị quyết số 03/2006/NQ-CP ngày 02 tháng 03 năm 2006 của CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2006.
  • Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 2006 của CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí.
  • Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2006 của CP về thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng.
  • Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2006 của CP về việc tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
  • Quyết định số 49/2006/QĐ-TTg ngày 03 tháng 03 năm 2006 của TTCP về phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Tổng công ty Cà phê Việt Nam giai đoạn 2006-2010.
  • Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên – môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”.
  • Quyết định số 46/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
  • Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của VPCP về hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/ND-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với các tổ chức và hoạt động của công báo cấp tỉnh.
  • Thông báo số 52/TB-VPCP ngày 07 tháng 03 năm 2006 của VPCP về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Trung ương.
  • Thông báo số 51 TB-VPCP ngày 06 tháng 03 năm 2006 của VPCP về kết luận của Phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng năm 2006, 5 năm 2006-2010 và sắp xếp đổi mới doanh nghiệp của Tổng công ty Xi măng Việt Nam.
  • Thông báo số 48/TB-VPCP ngày 03 tháng 03 năm 2006 của VPCP về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp về kế hoạch năm 2006; 5 năm 2006-2010 và sắp xếp doanh nghiệp của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 878 TCT-PCCS ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT về khấu hao TSCĐ.
  • Công văn số 877 TCT-TS ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT về quyết toán tiền thuê đất năm 2005.
  • Công văn số 876 TCT-DNNN ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên về khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 875 TCT-DNNN ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà về đề nghị thoái thu tiền thu sử dụng vốn.
  • Công văn số 874 TCT-DNNN ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT về kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động bưu chính viên thông.
  • Công văn số 872 TCT-TNCN ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Taekwang MTC Việt Nam về xác định nơi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
  • Công văn số 870 TCT-ĐTNN ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT về chính sách thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 868 TCT-TTr ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT về xử lý số tiền đã nộp NSNN của DNTN Hồng Hải.
  • Công văn số 869 TCT-PCCS ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT về thuế GTGT.
  • Công văn số 865 TCT-DNK ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT về miễn giảm thuế TNDN đối với Xí nghiệp Việt Hà.
  • Công văn số 864 TCT-DNK ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT về nộp thuế đối với chuyển nhượng mặt bằng kinh doanh.
  • Công văn số 863 TCT-ĐTNN ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty liên doanh Choongam Việt Thắng về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 862 TCT-ĐTNN ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT về trích lập dự phòng.
  • Công văn số 861 TCT-TNCN ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT về thuế TNCN.
  • Công văn số 859 TCT-DNNN ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuế tàu hạn định.
  • Công văn số 857 TCT-DNNN ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng về điều kiện để áp dụng thuế GTGT hàng hoá XK.
  • Công văn số 856 TCT-TVQT ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT về thu hồi vé đường bộ hết giá trị sử dụng.
  • Công văn số 847 TCT-TNCN ngày 10 tháng 03 năm 2006 của TCT về giải đáp về nộp thuế thu nhập cá nhân.
  • Công văn số 847 TCT-PCCS ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCT về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 846 TCT-PCCS ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Nhà nước một thành viên công viên cây xanh Hà Nội về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 845 TCT-PCCS ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCT về chi phí hợp lý.
  • Công văn số 842 TCT-ĐTNN ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Văn phòng điều hành EF Language Colleges về chính sách thuế đối với tiền học phí thu hộ.
  • Công văn số 840 TCT-PCCS ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 839 TCT-PCCS ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCT chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại.
  • Công văn số 838 TCT-PCCS ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty Thái Bình Dương về ngành nghề ưu đãi thuế.
  • Công văn số 837 TCT-PCCS ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCT về sử dụng hoá đơn đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
  • Công văn số 835 TCT-TTr ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCT về xử lý lãi vay sử dụng không đúng hợp đồng vay.
  • Công văn số 832 TCT-TNCN ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Bà Nguyễn Thị Minh Nguyệt về thủ tục quyết toán và thoái trả tiền thuế TNCN.
  • Công văn số 831 TCT-PCCS ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH SEORIM về thuế GTGT đối với doanh nghiệp khu công nghiệp chuyển dang doanh nghiệp chế xuất.
  • Công văn số 830 TCT-PCCS ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCT về xử lý tổn thất hoá đơn thu hàng nông, lâm, thuỷ sản.
  • Công văn số 829 TCT-TNCN ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCT về hướng dẫn chính sách thuế.
  • Công văn số 826 TCT-DNK ngày 08 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Tứ Tâu Sơn về chính sách miễn, giảm thuế TNDN năm 2002, 2003.
  • Công văn số 824 TCT-ĐTNN ngày 08 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Greenfeed Việt Nam về giải đáp vướng mắc về chính sách thuế.
  • Công văn số 823 TCT-ĐTNN ngày 08 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty phát triển Công nghệ Viễn thông về thuế đối với nhà thầu.
  • Công văn số 822 TCT-ĐTNN ngày 08 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Edson International về sử dụng hoá đơn GTGT và hạch toán chi phí đối với hàng quảng cáo khuyến mại.
  • Công văn số 821 TCT-DNK ngày 08 tháng 03 năm 2006 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 817 TCT-DNNN ngày 08 tháng 03 năm 2006 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 818 TCT-DNNN ngày 08 tháng 03 năm 2006 của TCT về thuế đối với phí uỷ thác huy động vốn.
  • Công văn số 815 TCT-TVQT ngày 08 tháng 03 năm 2006 của TCT về thông báo phát hàng tờ khai, giấy chứng nhận đăng ký thuế.
  • Công văn số 807 TCT-DNK ngày 07 tháng 03 năm 2006 của TCT về chính sách thuế đối với hoạt động bán hàng đa cấp.
  • Công văn số 806 TCT-DNK ngày 07 tháng 03 năm 2006 của TCT về xác định số thuế GTGT, TNDN phải truy thu.
  • Công văn số 805 TCT-DNK ngày 07 tháng 03 năm 2006 của TCT về xử phạt vi phạm làm mất hoá đơn.
  • Công văn số 804 TCT-DNK ngày 07 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty Thiện chí 1 về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 803 TCT-ĐTNN ngày 07 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Vina Chang Tai về ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 802 TCT-DNK ngày 07 tháng 03 năm 2006 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 801 TCT-ĐTNN ngày 07 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty May Nam Định về thuế GTGT hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 801 TCT-ĐTNN ngày 07 tháng 03 năm 2006 của TCT về sử dụng hoá đơn tự in.
  • Công văn số 799 TCT-DNK ngày 07 tháng 03 năm 2006 của TCT về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 797 TCT-TS ngày 07 tháng 03 năm 2006 của TCT về mức thu phí chợ.
  • Công văn số 796 TCT-PCCS ngày 07 tháng 03 năm 2006 của TCT về trích khấu hao đối với tài sản cố định.
  • Công văn số 790 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Bimico về trích khấu hao & sử dụng hoá đơn.
  • Công văn số 789 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Dược phẩm và Thương mại Việt Mỹ Hoà Phương về chính sách thuế.
  • Công văn số 788 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT về chính sách thuế TNDN.
  • Công văn số 787 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT về khấu hao TSCĐ.
  • Công văn số 786 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT về xử phạt vi phạm hành chính về lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 785 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT về thuế đối với hoạt động chuyển quyền thuê đất trong KCN.
  • Công văn số 776 TCT-TS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT về lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 776 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT về miễn, giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 775 TCT-DNNN ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty Vận tải biển III về xác định doanh thu tính thuế TNDN.
  • Công văn số 774 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Mitani Aureole Việt Nam về hoá đơn đóng sẵn dấu tên người mua hàng.
  • Công văn số 773 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT về miễn, giảm thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập.
  • Công văn số 769 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT kê khai nộp thuế GTGT.
  • Công văn số 768 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT về hoá đơn đóng dấu sai tên và địa chỉ kinh doanh.
  • Công văn số 767 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT về ưu đãi miễn giảm thuế.
  • Công văn số 766 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT về chi phí hợp lý.
  • Công văn số 765 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế suất TNDN.
  • Công văn số 764 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty Phân đạm và hoá chất Hà Bắc về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 763 TCT-PCCS ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCT xác định chi phí hợp lý.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 953 TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty XNK và đầu tư về ân hạn nộp thuế.
  • Công văn số 951 TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty XNK Tạp phẩm về ân hạn thuế.
  • Công văn số 950 TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi DNTN Đại Bình về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 949 TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 947 TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên về giải toả cưỡng chế.
  • Công văn số 937 TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty cổ phần kinh doanh hàng Công nghiệp Nam Định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 934 TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về giá tính thuế cá nục nhập khẩu.
  • Công văn số 922 TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Đại Dương về xem xét xác định giá tính thuế.
  • Công văn số 916 TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp về miễn thuế nhập khẩu không thu thuế GTGT vật tư thuộc dây truyền máy móc nhập khẩu tạo TSCĐ của dự án đầu tư.
  • Công văn số 902 TCHQ-KTTT ngày 08 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Thực phẩm Amanda về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 901 TCHQ-KTTT ngày 08 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về xử lý thuế GTGT.
  • Công văn số 898 TCHQ-KTTT ngày 07 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về xử lý doanh nghiệp không được Ân hạn do HT QLRR.
  • Công văn số 896 TCHQ-KTTT ngày 07 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần sản xuất thương mại Mê Công về thời gian ân hạn nộp thuế.
  • Công văn số 895 TCHQ-KTTT ngày 07 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Văn Minh về thời gian ân hạn nộp thuế.
  • Công văn số 869/TCHQ-GSQL ngày 06 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về phân loại mặt hàng “đầu thu giải mã đa phương tiện dùng trong truyền hình”.
  • Công văn số 847 TCHQ-KTTT ngày 03 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Dệt len mùa đông về xin giải toả cưỡng chế.
  • Công văn số 844 TCHQ-KTTT ngày 03 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Hoàng Cung về xử lý thuế GTGT linh kiện xe hai bánh gắn máy NK theo chính ưu đãi thuế theo tỷ lệ NĐH năm 2002.
  • Công văn số 843 TCHQ-KTTT ngày 03 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty thép Thành Long về biểu thuế NK ô tô.
  • Công văn số 842 TCHQ-KTTT ngày 03 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về xử lý vướng mắc thuế.
  • Công văn số 833 TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Thương mại và Du lịch về xử lý giải toả cưỡng chế thuế.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Quyết định số 09/2006/QĐ-BTM ngày 24 tháng 02 năm 2006 của BTM về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu E của Việt nam cho hàng hoá để hưởng các ưu đãi thuế quan theo Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
  • Thông báo số 0077/TM-DM ngày 10/03/2006 về danh sách các thương nhân được duyệt cấp E/L mặt hàng áo len, áo nỉ (Cat.5) và quần (Cat.6) xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ năm 2006.
  • Thông báo số 0076/TM-DM ngày 10/03/2006 về việc cấp visa cho các lô hàng cat.338/339, 340/640, 341/641, 342/642, 347/348, 638/639 và 647/648 xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ bằng đường hàng không từ ngày 05-15/3/2006 (lần 2).
  • TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HẠN NGẠCH DỆT MAY XUẤT KHẨU SANG HOA KỲ NĂM 2006 (Dữ liệu được cập nhập từ ngày 01/01/2006 đến ngày 9/3 /2006).
  • TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HẠN NGẠCH DỆT MAY XUẤT KHẨU SANG HOA KỲ NĂM 2006 (Dữ liệu được cập nhập từ ngày 01/01/2006 đến ngày 8/3 /2006).
  • Thông báo số 0074/TM-DM ngày 09/03/2006 về việc cấp visa cho các lô hàng cat.338/339, 341/641, 342/642, 347/348 và 647/648 xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ bằng đường hàng không từ ngày 05-15/3/2006.
  • Thông báo số 0073/TM-DM ngày 09/03/2006 về điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với Cat. 359-s/659-s (quần áo tắm) trong tháng 3 năm 2006.
  • Thông báo số 0071/TM-DM ngày 08/03/2006 về việc xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 với số lượng nhỏ.
  • Thông báo số 0070/TM-DM ngày 08/03/2006 về điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với toàn bộ phần nguồn còn lại năm 2006 của Cat. 342/642.
  • Thông báo số 0068/TM-DM ngày 08/03/2006 về hướng dẫn lập phiếu theo dõi cấp visa xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ.
  • Thông báo số 0066/TM-DM ngày 07/03/2006 về điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với phần nguồn còn lại dành cấp visa tự động của Cat. 638/639 và phần ký quỹ/bảo lãnh.
  • Quyết định số 05/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 21 tháng 02 năm 2006 của BGD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo quyết định số 07/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 04/03/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo.
  • Công văn số 699 LĐTBXH-ATLĐ ngày 07 tháng 03 năm 2006 của BLĐ–TB&XH gửi Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng Sản Việt Nam về điều chỉnh một số chức danh nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
  • Công văn số 682 LĐTBXH-LĐVL ngày 07 tháng 03 năm 2006 của BLĐ–TB&XH về loại hợp đồng lao động.
  • Chỉ thị số 03/2006/CT-BGTVT ngày 02 tháng 03 năm 2006 của BGTVT về việc tăng cường thực hiện chính sách trợ giúp người tàn tật trong ngành Giao thông vận tải.
  • Công văn số 1487 BGD&ĐT-ĐH&SDH ngày 27 tháng 02 năm 2006 của BGD&ĐT về việc tuyển đi học SĐH tại LB Nga theo Hiệp định năm học 2006-2007.
  • Công văn số 1959 BTC-CST ngày 15 tháng 02 năm 2006 của BTC gửi Công ty cổ phần thực phẩm công nghệ Sài Gòn về thuế nhập khẩu đối với đường NK.
  • Báo cáo số 171/BC–BYT ngày 09/3/2006 của Bộ Y tế về tình hình bệnh cúm A (H5N1) và các biện pháp phòng, chống dịch.
  • Báo cáo số 168/BC-BYT ngày 07/03/2006 của Bộ Y tế về tình hình bệnh cúm A (H5N1) và các biện pháp phòng, chống dịch.
  • Thông báo số 153/TB-BYT ngày 03/3/2006 của Bộ Y tế về nội dung họp Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống đại dịch cúm ở người ngày 22/02/2006../.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA