Chứng từ hợp lệ khi thanh toán quốc tế

  • Thread starter Vũ Hồng Giang
  • Ngày gửi
V

Vũ Hồng Giang

Guest
Chào các bác ! Công ty em làm dịch vụ vận chuyển hành lý hàng hoá cho người nước ngoài. Mỗi lô hàng chuyển đi nước ngoài công ty sẽ có đại lý đại diện ở bên nước đó để nhận hàng ở đầu bên kia và chuyển hàng về nhà bên đó cho khách hàng. Cứ kết thúc một lô hàng đó bên em phải chuyển tiền qua ngân hàng trả cho đại lý bên nước ngoài nhưng chỉ nhận được Invoice của nước đó trên email chứ không có invoice gốc.
Em có yêu cầu người ta chuyển cho mình invoice gốc theo đường bưu điện nhưng không nhận được và phí gửi rất tốn kém nên người ta không gửi cho.
Vậy em muốn hỏi invoice đó có được coi là hợp lệ không và thuế có chấp nhận không?
Em có hỏi những bác có kinh nghiệm nhưng bác thì bảo là được bác thì bảo là không...
Mong các bác giúp đỡ !
:friend:
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
L
Vũ Hồng Giang nói:
......nhưng chỉ nhận được Invoice của nước đó trên email chứ không có invoice gốc.
Em có yêu cầu người ta chuyển cho mình invoice gốc theo đường bưu điện nhưng không nhận được và phí gửi rất tốn kém nên người ta không gửi cho.
Vậy em muốn hỏi invoice đó có được coi là hợp lệ không và thuế có chấp nhận không?
Em có hỏi những bác có kinh nghiệm nhưng bác thì bảo là được bác thì bảo là không...
Mong các bác giúp đỡ !
:friend:

Nếu bây giờ mình nói là không được bạn có tin không?

Theo mình, chứng từ này không được xem là chứng từ hợp lệ đâu. (Bạn xem quy định của Luật kế toán và Chế độ chứng từ thì sẽ rõ. Trong trường hợp vẫn băn khoăn, tại sao bạn không liên lạc với thuế chuyên quản nhỉ???)
 
V

Vũ Hồng Giang

Guest
Cảm ơn letrans !
Em cũng đã hỏi các bác thuế nhưng bác thì bảo là được bác thì bảo là không. Nên em cũng không biết nghe ai nữa. Nhưng nếu là không được thì em cũng không biết phải làm gì để hợp lý hoá khoản thanh toán quốc tế đó. Vì Invoice của nước ngoài không có dấu cho dù là bản gốc thì cũng chỉ giống như mình in bằng máy in màu mà thôi.
Băn khoăn quá! Bác nào đã trải qua giúp em với!
 
L
Bạn xem thử cái này xem có không nhé, tình cờ tìm thấy nhưng chưa nghiên cứu được...

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 8282 TC/TCT NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2003
VỀ VIỆC CHỨNG TỪ THANH TOÁN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
DỊCH VỤ XUẤT KHẨU



Kính gửi: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương



Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng và Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/9/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 nêu trên; Căn cứ Điểm 1.1 mục III Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 hướng dẫn về thuế GTGT; Công văn số 1186/NHNN-QLNH ngày 01/11/2002 của Ngân hàng Nhà nước; Sau khi thống nhất ý kiến với Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về chứng từ thanh toán đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% như sau:

1. Việc thực hiện thanh toán tiền bán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng giữa các cơ sở kinh doanh Việt Nam với các tổ chức, cá nhân nước ngoài là việc chuyển tiền từ ngân hàng của Bên nhập khẩu sang Ngân hàng của bên xuất khẩu để thanh toán tiền háng hoá, dịch vụ cho bên xuất khẩu theo các hình thức thanh toán phù hợp với hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là Giấy báo có của Ngân hàng bên xuất khẩu.

Trường hợp thanh toán qua tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại Ngân hàng ở Việt Nam thì chứng từ thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là Giấy báo có của Ngân hàng bên xuất khẩu (đối với trường hợp xuất khẩu), trong đó ghi rõ số tài khoản và tên chủ tài khoản vãng lai của phía nước ngoài.

2. Trường hợp hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho các cơ sở kinh doanh khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu thì việc thanh toán thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính.

3. Trường hợp xuất khẩu hàng hoá (kể cả gia công hàng hoá xuất khẩu), dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng việc thanh toán giữa các cơ sở kinh doanh Việt Nam và phía nước ngoài được thực hiện bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hoá xuất khẩu với giá trị hàng hoá, dịch vụ mua của phía nước ngoài, thì: chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 5957 TC/TCT ngày 09/6/2003 của Bộ Tài chính.

4. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài của cơ sở kinh doanh thì chứng từ thanh toán gồm:

- Chứng từ chuyển tiền vào Việt Nam qua ngân hàng và hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm).

- Chứng từ chuyển tiền vào Việt Nam qua ngân hàng và Giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).

- Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá trong đó có điều khoản thanh toán ghi rõ là hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài.

- Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.

5. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu để trả nợ vay của Chính phủ thì phải có xác nhận của Ngân hàng Ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ.

6. Trường hợp thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu với doanh nghiệp chế xuất: Việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu giữa doanh nghiệp chế xuất với doanh nghiệp ngoài khu chế xuất được thực hiện bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc bằng đồng Việt Nam thông qua các tài khoản mở tại Ngân hàng. Chứng từ thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là Giấy báo có của Ngân hàng bên xuất khẩu

7. Trường hợp bên mua hoặc bên bán uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho cơ sở kinh doanh ở Việt Nam (Cơ sở xuất khẩu) thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (hoặc Phụ lục hợp đồng nếu có); Chứng từ thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trong trường hợp này là Giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu.

8. Những quy định về chứng từ thanh toán nêu trên cũng được áp dụng cho việc xét hoàn thuế nhập khẩu (hoặc thanh khoản thuế nhập khẩu) đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.

Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tập hợp chứng từ thanh toán theo qui định, cơ quan hải quan chưa áp dụng biện pháp cưỡng chế làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp còn nợ thuế nhập khẩu của nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tương ứng với số lượng hàng hoá đã xuất khẩu trước ngày ban hành công văn này. Thời hạn không áp dụng biện pháp cưỡng chế thực hiện đến hết ngày 31/10/2003. Trong khoảng thời gian này doanh nghiệp phải có trách nhiệm xuất trình đầy đủ hồ sơ xin hoàn thuế nhập khẩu (hoặc thanh khoản thuế nhập khẩu) với cơ quan Hải quan; Cơ quan Hải quan thông báo cho doanh nghiệp được biết và phải xử lý xong việc xét hoàn thuế (hoặc thanh khoản thuế) nhập khẩu trong khoảng thời gian nêu trên. Đối với các lô hàng nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng sản phẩm không xuất khẩu thì phải nộp thuế và bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Các lô hàng nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tiếp theo nếu có đủ điều kiện theo quy định tại điểm 2, mục III phần C Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính (trừ khoản nợ tiền thuế do tập hợp chứng từ thanh toán nêu trên) vẫn được áp dụng thời hạn nộp thuế là 9 tháng (tính tròn và 275 ngày theo lịch) kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế chính thức của cơ quan hải quan về số thuế phải nộp.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu giải quyết.
 
V

Vũ Hồng Giang

Guest
Cảm ơn letrans nhiều !
Em cũng đã hiểu hơn phần nào về thanh toán quốc tế. Nhưng áp dụng cụ thể vào trường hợp của em thì em cũng rất phân vân không biết nên làm như thế nào? Nếu ai rõ hơn về vấn đề này xin góp ý dùm em nhé !
Thanks !
 
H

Hoa Bat Tu

Guest
27/10/05
17
0
0
45
Ha Noi
www.vietnamholiday.com
Bạn nhầm rồi, invoice của nước ngòai vẫn có dấu của công ty, ngòai ra còn có dấu Original. Mình đã từng làm với đối tác nước ngòai và mình rút ra kinh nghiệm: nếu ko nói rõ ràng với họ về chuyện hóa đơn (thậm chí phải bảo họ đóng dấu vào hóa đơn đó) thì sẽ ko bao giờ họ gửi cho mình. Điều quan trọng là bạn phải ghi rõ ràng vấn đề gửi trả hóa đơn ngay sau khi nhận được thanh tóan. Còn trong trường hợp họ ko chuyển HD đơn cho mình, để hợp thức hóa hóa đơn đó (hóa đơn gửi qua email) thì bạn cần phải có Hợp đồng, điện chuyển tiền... đi kèm.
 
V

Vũ Hồng Giang

Guest
To Hoa Bat Tu !
Về invoice gốc phía bên nước ngoài cũng đã gửi cho bên em một vài lần nhưng vẫn không có dấu đỏ mà chỉ giống như invoice trên email mà mình in ra bằng máy in màu. Có thêm dấu ORIGINAl.
Vì theo đặc thù công việc, cứ mỗi lần chuyển hàng cho khách sang nước ngoài là bên em lại chọn một đại lý ở bên đó làm đối tác nên chỉ có email giao dịch chứ không thể có hợp đồng với phía nước ngoài được.
Em được biết là do sự quản lý nền kinh tế của bên nước ngoài khác với ở việt nam nên invoice nước ngoài là do từng tổ chức kinh doanh tự in chứ không có mẫu chung và cũng không có dấu. Em chẳng biết thực hư thế nào cả.
Mong các bác chỉ dùm !!
 
V

vumoon

Guest
13/2/06
9
0
0
43
Bac Giang
Trời ơi vấn đề của bạn sao giống của mình quá vậy. Mình cũng đang rất băn khoăn. quyết toán năm 2005 mình đã đưa các chi phí trả cho đạilý nước ngoài làm chi phí đầu vào,tuy nhiên mình cũng chỉ có hoá đơn bản fax hoặc email (không có dấu, chữ kí) cùng với giấy chuyển tiền của Ngân Hàng. Mình không biết như vậy có hợp lệ không ? có được cơ quan thuế chấp nhận không. Chị Tú Anh đâu rồi ? chỉ giúp cho bọn em vấn đề này với
 
Nguyen Tu Anh

Nguyen Tu Anh

Cao cấp
23/2/05
5,608
23
38
Hà Nội - TP. HCM
Chứng từ của nước ngoài sẽ khác với chứng từ của Việt Nam. Chứng từ của họ không cộp cái dấu đỏ chót lên đâu, có khi chỉ một chữ ký thôi còn có giá trị hơn cả một con dấu rồi.

Tốt hơn hết, các bạn làm việc với khách hàng bằng cách nhờ Ngân hàng thu hộ thì sẽ có được bộ chứng từ gốc.

Còn hiện tại, hóa đơn qua fax hoặc emai (qua emai có thể scan được) thì cũng phải có chữ ký của người đại diện chứ! Thanh toán qua ngân hàng cũng đã được coi là nghiệp vụ hợp lệ tới 70% rồi.
 
vitconlonton

vitconlonton

Guest
23/11/04
605
6
0
đâu đó ngoài webketoan
Nguyen Tu Anh nói:
Chứng từ của nước ngoài sẽ khác với chứng từ của Việt Nam. Chứng từ của họ không cộp cái dấu đỏ chót lên đâu, có khi chỉ một chữ ký thôi còn có giá trị hơn cả một con dấu rồi.

Tốt hơn hết, các bạn làm việc với khách hàng bằng cách nhờ Ngân hàng thu hộ thì sẽ có được bộ chứng từ gốc.

Còn hiện tại, hóa đơn qua fax hoặc emai (qua emai có thể scan được) thì cũng phải có chữ ký của người đại diện chứ! Thanh toán qua ngân hàng cũng đã được coi là nghiệp vụ hợp lệ tới 70% rồi.
Chị Tú Anh ơi, với những chứng từ của Trung Quốc và 1 số nước châu Á như Nhật, Sing thì họ vẫn có con dấu đấy và với những nước đó chứng từ có đóng dấu mới là chứng từ hợp lệ (dấu của TQ là hình oval, dấu của Nhật và Sing thì hình tròn nhỏ xíu dễ thương lắm). Làm XNK lâu rồi sẽ nhận ra được điều này, tuy nhiên hiện nay hải quan việt nam, thuế và ngân hàng không quản lý chứng từ XNK chặt cho lắm nên chứng từ chỉ cần có chử ký là đủ. Mà chử ký không thì mấy công ty XNK làm nhái invoice ...rồi in ra bằng giấy đẹp và tự ký vô mấy hồi, khỏi xin xỏ lôi thôi (hiện giờ mấy bác XNK cáo già đều làm như thế hết ah.)
 
T

toaidc

Sơ cấp
6/2/06
46
0
6
Tp.Hồ Chí minh
Cho đến nay, luật thương mại điện tử đã có hiệu lực, bạn thử tìm hiểu hướng này xem.

1 vài thông tin để dễ tìm hơn

_______
Luật số: 51/2005/QH11
________________________

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 8
(Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)
_______________________

LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về giao dịch điện tử.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
L

loiviettel

Guest
28/5/06
19
0
0
46
Hà nội
Các bạn cũng giống mình quá. Mình đang làm kế toán trong một doanh nghiệp viễn thông, giao dịch quốc tế cũng nhiều, mình thường xuyên nhận chứng từ bằng bản Fax và bản mềm có scan chữ ký ko có dấu. Mình đã quyết toán với cục thuế HN Tổng cục thuế và vụ kiểm toán đặc biệt của kiểm toán nhà nước nhiều lần rồi. Mình thấy họ vẫn coi đó là chứng từ hợp lý hợp lệ.
 
C

cocoalo

Guest
4/3/08
6
0
0
47
HCM
Cho mình hỏi chút nhé: Cty mình mua DV training về Marketing của một Cty Singapore, họ mail cho minh cái Order, bên mình ký, đóng dấu rồi fax qua cho họ, họ ký vào phần bên họ và scan gửi cho mình, xong họ gửi cho mình 1 cái invoice có đóng dấu cty bên Sing và ký bằng đường bưu điện sang cho cty mình, và mình đã thanh toán khoản phí đó qua TK ngân hàng của Cty mình cho bên họ. Vậy như thế các Chứng từ đó, đã đầy đủ và có được coi là chứng từ và chi phí hợp lý không các bạn. Không có hợp đồng các bạn àh.



Còn một vấn đề nữa, sếp mình làm việc với bên Cty Singapore đấy là chi phi cho chuyên gia bay sang VN training do bên mình trả, nhưng không có ghi rõ trên Order và cũng ko có hợp đồng về khoản phí máy bay đó. Chỉ thỏa thuận qua mail thôi. Chi phí đấy mình chưa chuyển khoản, mà họ nói khi sang vn training sẽ nhận bằng cash usd, và cũng gửi trc trả bên mình cái invoice về phí máy bay đó rồi. Vậy mình sẽ chi bằng cash cho họ, chi phí đó có coi là hợp lý không, và cần có những chứng từ gì ngoài cài invoice yc thanh toán phí máy bay đó.


Các bạn biết giúp mình luôn nhé. Minh đang cần gấp. Tks!
 
C

cocoalo

Guest
4/3/08
6
0
0
47
HCM
Lại cho mình hỏi tiếp với. Cái Cty Singapore này không có trụ sở hay thực hiện chế độ kế toán VN vậy mình có phải kê khai và nộp thuế nhà thầu cho trường hợp này không nhỉ.
 
L
Lại cho mình hỏi tiếp với. Cái Cty Singapore này không có trụ sở hay thực hiện chế độ kế toán VN vậy mình có phải kê khai và nộp thuế nhà thầu cho trường hợp này không nhỉ.

Bạn phải kê khai và nộp thuế cho nhà thầu chứ! Xem Thông tư 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 về Chế độ Thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

(www.mof.gov.vn)
 
C

cocoalo

Guest
4/3/08
6
0
0
47
HCM
Bạn phải kê khai và nộp thuế cho nhà thầu chứ! Xem Thông tư 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 về Chế độ Thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

(www.mof.gov.vn)

Nhưng bác letrans ơi, bác không trả lời em câu hỏi trước của em ah?

Giúp em đi!
 
P

pqhai

Guest
12/11/07
61
0
0
Hà Nội
Cho mình hỏi chút nhé: Cty mình mua DV training về Marketing của một Cty Singapore, họ mail cho minh cái Order, bên mình ký, đóng dấu rồi fax qua cho họ, họ ký vào phần bên họ và scan gửi cho mình, xong họ gửi cho mình 1 cái invoice có đóng dấu cty bên Sing và ký bằng đường bưu điện sang cho cty mình, và mình đã thanh toán khoản phí đó qua TK ngân hàng của Cty mình cho bên họ. Vậy như thế các Chứng từ đó, đã đầy đủ và có được coi là chứng từ và chi phí hợp lý không các bạn. Không có hợp đồng các bạn àh.

Bên mình cũng vừa mua 1 dịch vụ tư vấn luật bên Hong Kong, bên mình chứng từ đầy đủ gồm : hóa đơn gốc, invoice gốc, 1 bản sao đăng ký kinh doanh của công ty họ. Bên mình đã chuyển tiền, đăng ký mã thuế cho nhà thầu nước ngoài đầy đủ, không vấn đề gì, mình nghĩ bên bạn cũng tương tự, chỉ có điều bên bạn chưa có hợp đồng hoặc order gốc thôi.
 
T

thusmic

Guest
6/5/08
4
0
0
hà nội
Các bác ơi cho em hỏi với.

Bên em là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang nhận tiền từ dự án APEC để tổ chức các khoá học cho người thất nghiệp tại các tỉnh thành. Vậy em phải hạch toán số tiền nhận được và các chứng từ chi cho các buổi học từ tiền của nguồn quỹ này như thế nào nhỉ?

Các bác biết gì về vụ này chỉ giúp em với!


Cảm ơn các bác nhiều!!!!!
 
L

levanquynh

Guest
9/11/08
8
0
0
50
tp.hcm
Cho mình hỏi chút nhé: Cty mình mua DV training về Marketing của một Cty Singapore, họ mail cho minh cái Order, bên mình ký, đóng dấu rồi fax qua cho họ, họ ký vào phần bên họ và scan gửi cho mình, xong họ gửi cho mình 1 cái invoice có đóng dấu cty bên Sing và ký bằng đường bưu điện sang cho cty mình, và mình đã thanh toán khoản phí đó qua TK ngân hàng của Cty mình cho bên họ. Vậy như thế các Chứng từ đó, đã đầy đủ và có được coi là chứng từ và chi phí hợp lý không các bạn. Không có hợp đồng các bạn àh.



Còn một vấn đề nữa, sếp mình làm việc với bên Cty Singapore đấy là chi phi cho chuyên gia bay sang VN training do bên mình trả, nhưng không có ghi rõ trên Order và cũng ko có hợp đồng về khoản phí máy bay đó. Chỉ thỏa thuận qua mail thôi. Chi phí đấy mình chưa chuyển khoản, mà họ nói khi sang vn training sẽ nhận bằng cash usd, và cũng gửi trc trả bên mình cái invoice về phí máy bay đó rồi. Vậy mình sẽ chi bằng cash cho họ, chi phí đó có coi là hợp lý không, và cần có những chứng từ gì ngoài cài invoice yc thanh toán phí máy bay đó.


Các bạn biết giúp mình luôn nhé. Minh đang cần gấp. Tks!
 
V

vt_thuylinh

Guest
22/11/06
2
0
1
Tp.Hồ Chí Minh
Bạn nào có kinh nghiệm trong lĩnh vực này vui lòng cho mình hỏi: Vừa qua, sếp mình có chuyến công tác ở Singapore gặp khách hàng, khách hàng đã thanh toán hợp đồng cũ bằng tiền mặt cho sếp mình. Sau đó sếp đã vào ngân hàng bên Sing, chuyển tiền về cho Công ty và mình đã lập phụ lục hợp đồng. Cho mình hỏi thanh toán như vậy có được chấp nhận là thanh toán qua ngân hàng hay không? :help:
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA