Hướng dẫn thi hành nghị quyết số 8/2011 của quốc hội

  • Thread starter minhcong
  • Ngày gửi
minhcong

minhcong

Constantly Looking
13/12/09
1,109
56
48
Đảo Đào Hoa
Anh chị nào có văn bản hướng dẫn thi hành nghị quyết số 8/2011 VỀ BAN HÀNH BỔ SUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ THUẾ
NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP VÀ CÁ NHÂN ngày 06/08/2011 thì cho em xin với, em đang rất cần
Chân thành cảm ơn!!!
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
mynhan

mynhan

Cao cấp
18/10/07
243
5
0
Đến từ Triều Châu
Xem công văn số 10790/BTC-CST ngày 12/08/2011 Nghị quyết số 08/2011/QH13 - ngày 06 tháng 08 năm 2011 về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân tại đây

Miễn, giảm thuế TNCN từ ngày 01/08/2011

Theo thông lệ chung, các luật hay Nghị quyết của Quốc Hội được ban hành cần phải có nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính. Tuy nhiên, với tình hình cụ thể của năm 2011 thì việc Chính phủ trình Quốc hội ban hành các giải pháp bố sung về thuế được diễn ra trong tình huống cấp bách, xuất phát từ đòi hỏi cấp thiết của đời sống xã hội. Hơn nữa, các nội dung chính sách đã được quy định rất cụ thể tại Nghị quyết của Quốc hội. Vì vậy, ngày 12/8/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 10790/BTC-CST gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị phối hợp chỉ đạo triển khai thực hiện ngay các nội dung của Nghị quyết số 08/2011 của Quốc Hội, cụ thể là:


- Thực hiện giảm ngay 50% mức thuế khoán cho các hộ kinh doanh nhà trọ, hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ, cung ứng suất ăn ca cho công nhân, người lao động, sinh viên, nếu các hộ này khi giảm trừ gia cảnh mà thu nhập còn lại cho dù chỉ là 5 triệu và 01 nghìn đồng thì không được miễn mà phải nộp đủ thuế.


Quy định về khấu trừ thuế từ ngày 19/9/2011

Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/08/2011 về thuế TNCN có quy định, kể từ ngày 19/9/2011, các tổ chức, cá nhân chi trả các khoản tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mực trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên sẽ thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo tỷ lệ 10% trên thu nhập đối với những cá nhân có mã số thuế. Ngược lại, đối với cá nhân không có mã số thuế thì áp dụng tỷ lệ khấu trừ là 20% (ngoại trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).

Nhằm tạo thuận lợi cho cá nhân được cấp mã số thuế, Thông tư 113/2011 quy định rõ 2 nội dung là: Tổ chức ký các loại hợp đồng với cá nhân có trách nhiệm thông báo cho các cá nhân về tỷ lệ khấu trừ để cá nhân làm thủ tục xin cấp mã số thuế; Cơ quan thuế có trách nhiệm phải cấp ngay mã số thuế trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ yêu cầu cấp mã số thuế.

Cũng tạo điều kiện để các cá nhân được áp dụng việc khấu trừ thuế, đồng thời giảm bớt công việc của DN trong việc quản lý, khấu trừ thuế TNCN tại nguồn, Thông tư số 113/2011 đã kế thừa 2 nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 62/2009/TT-BTC. Theo đó, những trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lao động theo hợp đồng thời vụ từ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì không áp dụng khấu trừ theo tỷ lệ 10% hoặc 20%, mà thực hiện tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần tính trên thu nhập tháng. Những người chỉ có duy nhất thu nhập thuộc diện phải khấu trừ theo tỷ lệ (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số) nhưng ước tính tổng mức thu nhập của cá nhân sau khi tính giảm trừ gia cảnh mà chưa đến mức phải nộp thuế (ví dụ, người độc thân có thu nhập không đến 48 triệu đồng/ năm; cá nhân có thu nhập dưới 67,2 triệu đồng/năm nếu có 01 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng, hoặc có thu nhập dưới 86,4 triệu đồng/năm nhưng có 2 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu số 23/BCK-TNCN) gửi đến tổ chức trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Tuy nhiên khi kết thúc năm, tổ chức chi trả thu nhập vẫn phải cung cấp danh sách và thu nhập của những người chưa đến mức khấu trừ thuế cho cơ quan thuế.

Quy định rõ việc xác định thuế TNCN đối với chuyển nhượng BĐS

Thông tư số 113/2011 đã sửa đổi Điều 5 Thông tư số 02/2010/TT-BTC về việc xác định rõ số thuế phải nộp của cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng nhà/căn hộ (đã được cấp đầy đủ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà) theo nguyên tắc, chỉ thu thuế trên thu nhập thực tế (thực lãi) trên cơ sở kê khai đúng thực tế. Trong đó: giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá thấp hơn bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm chuyển nhượng thì xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định. Giá vốn bao gồm giá mua và các chi phí liên quan đến cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, chi phí cải tạo đất, nhà, chi phí xây dựng, các chi phí liên quan khác mà người nộp thuế kê khai và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp chúng mình. Thuế xuất được áp dụng là 25% trên thu nhập chuyển nhượng (giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn). Trường hợp giá vốn (giá mua và các chi phí liên quan) không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp đầy đủ để chứng mình thì áp dụng thuế suất 2% theo giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng thấp hơn bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định thì giá tính thuế lấy theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định.

Thông tư số 113/2011 cũng hướng dẫn cụ thể hơn đối với thu nhập của cá nhân phát sinh từ việc họ chuyển nhượng hợp đồng mua bán nền nhà, hợp đồng góp vốn để có quyền mua nhà/căn hộ, hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai (nội dung sửa đổi trong Điều 2 Thông tư số 12/2011/TT-BTC) nhằm bảo đảm tính khả thi, phù hợp với thực tiễn giao dịch, cụ thể là:

Những cá nhân có hợp đồng mua bán nền nhà, hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, mua nhà, mua căn hộ ký trước ngày 08/08/2010 (là thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở), nay được chủ đầu tư đồng ý cho cá nhân chuyển nhượng hợp đồng thì sẽ kê khai, nộp thuế TNCN 25% trên thu nhập. Trường hợp giá chuyển nhượng hoặc ghi trên tờ khai thuế TNCN mà thấp hợ giá đất, giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng mình giá vốn thì cơ quan thuế ấn định giá chuyển nhượng và tính thuế 2% trên giá chuyển nhượng ấn định. Việc ấn định giá chuyển nhượng căn cứ vào bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định.

Đối với chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai, cá nhân kê khai và nộp thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập. Trường hợp giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng, trên tờ khai thuế thấp hơn giá đất, giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng, đồng thời không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh giá chuyển nhượng, giá vốn thì cơ quan thuế tính thuế 2% trên giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định.

Theo ThS Nguyễn Văn Phụng.- Ngày cập nhật: 21/10/2011
 

Xem nhiều