Bản tin VBPL đợt 5 tháng 3/2006

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Xếp lương cho người lao động – Đối với doanh nghiệp nhà nước, cơ sở xếp lương cho người lao động dựa trên nguyên tắc làm công việc gì, xếp lương theo công việc đó; giữ chức vụ gì, xếp lương theo chức vụ đó hoặc phụ cấp giữ chức vụ đó trên cơ sở tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên; tiêu chuẩn xếp hạng công ty.

Tuy nhiên, theo chính sách tiền lương và BHXH chưa đồng bộ, trong đó chính sách BHXH qui định khi người lao động nghỉ hưu thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 05 năm cuối cùng làm cơ sở hưởng lương hưu. Vì vậy, việc xếp lương và nâng bậc lương đối với những người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện theo tuần tự, theo thâm niên. (Theo Công văn số 905/LĐTBXH-TL ngày 21/3/2006).

Tiền lương làm thêm giờ - Bộ luật Lao động qui định, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lwong vào 08 ngày lễ/năm. Nếu ngày nghỉ lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo;

Đồng thời, nếu người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần thì được trả lương ít nhất bằng 200% đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương của công việc đang làm; vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương thì ít nhất bằng 300% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm. (Theo Công văn số 871/LĐTBXH-TL ngày 17/3/2006). ./.

Kê khai nộp phí xăng dầu – Các Tổng công ty, Công ty trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu thực hiện kê khai, nộp phí xăng dầu tại địa phương nơi Tổng công ty, Công ty đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu trực tiếp xuất, bán - gồm cả xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hoá khác, xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác; bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống Tổng công ty, Công ty. (Theo Công văn số 1057/TCT-TS ngày 24/3/2006).

Thủ tục kê khai đăng ký thuế - Căn cứ theo qui định của Bộ Tài chính thì, kho hàng trực thuộc và văn phòng đại diện mà không có hoạt động kinh doanh thì không thuộc diện được cấp mã số thuế.

Về thủ tục kê khai đăng ký thuế,
(i)[FONT=&quot] [/FONT]đối với kho hàng trực thuộc: kho hàng do doanh nghiệp trực tiếp quản lý, không có chức năng kinh doanh. Nếu có thì đánh dấu (x) vào ô Có kho hàng trực thuộc, sau đó phải kê khai rõ vào phần Bản kê các kho hàng trực thuộc;
(ii)[FONT=&quot] [/FONT]đối với văn phòng đại diện: các văn phòng đại diện, giao dịch, đơn vị sự nghiệp không có chức năng kinh doanh, nếu có đánh dấu (x) vào ô Có văn phòng đại diện, giao dịch, đơn vị sự nghiệp trực thuộc, sau đó phải kê khai rõ vào phần Bản kê các văn phòng đại diện, giao dịch… Riêng các văn phòng đại diện, giao dịch, đơn vị sự nghiệp có phát sinh nộp thuế phải kê khai vào Bản kê các đơn vị trực thuộc.
(Theo Công văn số 1001/TCT-THTK ngày 20/3/2006).

Thuế doanh nghiệp cổ phần hoá – Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá sẽ được hưởng ưu đãi về thuế theo qui định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, như đối với doanh nghiệp thành lập mới mà không cần phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. (Theo Công văn số 1000/TCT-DNK ngày 20/3/2006).

Thuế cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất
(I)[FONT=&quot] [/FONT]Các loại hàng hoá, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất như: bảo hiểm, ngân hàng; bưu chính viễn thông; tư vấn, kiểm toán; vận tải, bốc xếp; cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân người lao động; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải… không được coi là xuất khẩu để áp dụng thuế suất 0%, mà phải chịu thuế suất thuế GTGT theo thuế suất qui định như đối với hàng tiêu dùng tại Việt Nam. (Theo Công văn số 999/TCT-DNK ngày 20/3/2006).
(II)[FONT=&quot] [/FONT]Theo đó, hoạt động kinh doanh cung cấp bữa ăn – lương thực, thực phẩm đã qua chế biến thuộc nhóm hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT là 10%. (Theo Công văn số 1055/TCT-DNK ngày 23/3/2006).

Phạt do chậm nộp thuế - Luật thuế GTGT đã qui định, nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo Luật định, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (1 phần nghìn) số tiền chậm nộp. (Theo Công văn số 1068/TCT-DNK ngày 24/3/2006).

Thuế xe ôtô chuyển đổi mục đích – Theo Tổng cục Hải quan, các trường hợp xe ôtô đã được miễn thuế, xét miễn thuế, nhưng sau đó sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn, xét miễn thuế thì phải nộp lại đủ thuế, trừ trường hợp chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện được miễn hoặc xét miễn thuế.

Căn cứ tính thuế nhập khẩu là giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế. Thời hạn kê khai tiền thuế là 10 ngày, kể từ ngày thay đổi mục đích sử dụng. Và nơi làm thủ tục kê khai thuế nhập khẩu ôtô chuyển đổi mục đích sử dụng là Cục Hải quan địa phương. (Theo Công văn số 1122/TCHQ-KTTT ngày 22/3/2006).

Lãi tiền gửi ngân hàng - Luật thuế TNDN qui định, lãi tiền gửi là một khoản thu nhập khác. Vì vậy, số lãi tiền gửi ngân hàng mà doanh nghiệp có và nhận được sẽ phải nộp thuế TNDN. (Theo Công văn số 1034/TCT-DNNN ngày 21/3/2006).

Ân hạn thuế - Doanh nghiệp mà hiện còn nợ thuế thuế quá hạn thì không được ân hạn thuế.

Trường hợp khác, doanh nghiệp đã xuất khẩu sản phẩm được làm từ nguyên liệu nhập khẩu, doanh nghiệp đã nộp hồ sơ thanh khoản… nhưng chưa ra được quyết định không thu do chưa có chứng từ thanh toán – chưa đến thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng, thì được ân hạn thuế. (Theo Công văn số 1093/TCHQ-KTTT ngày 20/3/2006).

Xác định chi phí hợp lý – Hàng năm doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan thuế về tổng quĩ tiền lương trả trong năm. Tuy nhiên, trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký với cơ quan thuế về tổng quĩ tiền lương, khi quyết toán thuế TNDN, cơ sở kinh doanh vẫn được tính tiền lương, tiền công thực tế chi trả cho người lao động theo đúng chế độ hợp đồng lao động vào chi phí hợp lý để tính thuế TNDN. (Theo Công văn số 994/TCT-PCCS ngày 17/3/2006).

Hoàn thuế GTGT - Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trong 03 tháng liên tục trở lên có số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết; bên cạnh đó, cơ sở phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có con dấu, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo chế độ qui định, và có tài khoản gửi tại ngân hàng. (Theo Công văn số 991/TCT-DNNN ngày 17/3/2006).

Thuế xuất khẩu phần mềm qua mạng – Theo Tổng cục Thuế thì, sản phẩm phần mềm máy tính xuất khẩu qua mạng Internet thuộc diện chịu thuế GTGT 0%.

Điều kiện để được khấu trừ/hoàn thuế GTGT đối với hoạt động xuất khẩu sản phẩm phần mềm qua mạng Internet vẫn phải đáp ứng đủ theo qui định – Không cần phải có Tờ khai Hải quan hàng hoá xuất khẩu mà chỉ cần Hợp đồng cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp ở nước ngoài, Hoá đơn GTGT và Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng. (Theo Công văn số 976/TCT-PCCS ngày 17/3/2006).

Phân loại linh kiện, phụ tùng ôtô - Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 19/2006/TT-BTC ngày 15/3/2006 để hướng dẫn về vấn đề này.

Thông tư qui định, danh mục và mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ôtô ban hành kèm theo Quyết định 57/2005/QĐ-BTC được áp dụng cho việc phân loại và tính thuế theo phụ tùng, linh kiện rời thay thế cho việc tính thuế theo bộ linh kiện CKD, IKD quy định tại Quyết định 110/2005/QĐ-BTC. Trong đó mức thuế suất thuế nhập khẩu được quy định trên nguyên tắc: những phụ tùng, linh kiện ô tô có thể dùng chung được cho các loại xe khác nhau thì được quy định một mức thuế suất thuế nhập khẩu thống nhất, không phân biệt chủng loại xe; Những phụ tùng, linh kiện ô tô còn lại được quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu phân biệt theo chủng loại xe (cơ bản theo 4 chủng loại xe chính: xe chở người dưới 16 chỗ ngồi, xe chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải hàng hoá, loại có tổng trọng tải tối đa không quá 5 tấn và loại trên 5 tấn).

Việc phân loại và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với phụ tùng, linh kiện ô tô theo hướng dẫn tại Thông tư này được áp dụng thống nhất cho hoạt động nhập khẩu phụ tùng, linh kiện không phân biệt để sản xuất, lắp ráp; bảo hành sửa chữa, kinh doanh thương mại và các loại hình khác.

Trích lập các khoản dự phòng - Ngày 27/02/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 13/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.

Theo Thông tư, căn cứ vào biến động thực tế về giá hàng tồn kho, giá chứng khoán, giá trị các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và cam kết bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp chủ động xác định mức trích lập, sử dụng từng khoản dự phòng đúng mục đích. Trong đó, mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa bằng Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính nhân với Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán trừ đi Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó;

Đối với dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính thì, doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp;


Riêng đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng sẽ là 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng - dưới 01 năm, 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 01 năm - dưới 02 năm, và 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 02 năm - dưới 03 năm.

Phí khai thác khoáng sản – Hoạt động khai thác khoáng sản – Cát, thuộc đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.

Phí bảo vệ môi trường doanh nghiệp đã thực nộp vào NSNN là một trong những yếu tố cấu thành nên giá bán, được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế TNDN.

Doanh nghiệp khai thác khi bán khoáng sản phải sử dụng hoá đơn bán hàng theo qui định và không được ghi phí bảo vệ môi trường thành một dòng riêng trên hoá đơn. (Theo Công văn số 1058/TCT-TS ngày 24/3/2006).

Xác định doanh thu tính thuế - Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ - bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu được hay chưa thu được tiền. (Theo Công văn số 1029/TCT-DNK ngày 21/3/2006).

Hoá đơn hàng giảm giá – Hàng hoá, dịch vụ có giảm giá ghi trên hoá đơn thì, trên hoá đơn phải ghi rõ tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán có thuế GTGT – giá bán đã giảm giá, thuế GTGT, tổng thanh toán đã có thuế GTGT. (Theo Công văn số 1023/TCT-PCCS ngày 21/3/2006).
Xử lý tài chính - Việc xử lý tài chính đối với công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần trước khi xác định giá trị doanh nghiệp đối với khoản lãi phát sinh là để bù lỗ các năm trước, bù đắp các khoản tổn thất về tài sản – bao gồm cả giá trị theo sổ kế toán của tài sản không cần dùng, chờ thanh lý không tính vào giá trị doanh nghiệp, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, còn lại phân phối theo luật định. (Theo Công văn số 990/TCT-DNNN ngày 17/3/2006).

Nhập khẩu đèn hình máy tính - Việc nhập khẩu đèn hình máy vi tính đã qua sử dụng để lắp ráp tivi xuất khẩu theo loại hình gia công và sản xuất hàng xuất khẩu thì, theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, màn hình mày vi tính đã qua sử dụng không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu. Tuy nhiên, màn hình máy vi tính đã qua sử dụng nếu không sử dụng như mục đích ban đầu sẽ bị coi như chất thải và không được phép nhập khẩu. (Theo Công văn số 1136/TCHQ-GSQL ngày 23/3/2006).

Thủ tục hải quan hàng cấm nhập - Thủ tục hải quan đối với hàng hoá thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu được Bộ Thương mại cho phép doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất và phương thức chuyển khẩu.

Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá tạm nhập làm thủ tục tạm nhập và thủ tục tái xuất, lập biên bản bàn giao, niêm phong hồ sơ, niêm phong hàng hoá giao cho doanh nghiệp vận chuyển đến cửa khẩu xuất ghi trong giấy phép của Bộ Thương mại cấp để làm thủ tục xuất khẩu. Và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giữ nguyên trạng hàng hoá và niêm phong hải quan, chuyển hồ sơ hải quan đến cửa khẩu. (Theo Công văn số 1106/TCHQ-GSQL ngày 21/3/2006).
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TTCP về việc thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Trà Vinh.
  • Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006-2010.
  • Quyết định số 64/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2006 của TTCP về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam theo mô hình công ty mẹ-công ty con.
  • Quyết định số 63/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới nông, lâm trường quốc doanh thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quãng Ngãi.
  • Quyết định số 62/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2006 của TTCP về việc thành lập trường đại học Quang Trung.
  • Quyết định số 415/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2006 của TTCP về việc hỗ trợ kinh phí khắc phục thiệt hại do mưa lũ và sụt lún đất tại tỉnh Quảng Trị.
  • Quyết định số 413/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2006 của TTCP về việc cử chủ tịch Hội đồng phát triển bền vững quốc gia.
  • Thông báo số 64/TB-VPCP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của VPCP về ý kiến kết luận của Phó thủ tướng Pham Gia Khiêm tại phiên họp Hội đồng Giáo dục quốc phòng Trung ương.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Thông tư số 19/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 3 năm 2006 của BTC về hướng dẫn phân loại mặt hàng linh kiện phụ tùng ô tô.
  • Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2006 của BTC về hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng bên chế và kinh phí quản lý hành chính.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 1068 TCT/DNK ngày 24 tháng 3 năm 2006 của TCT về xoá nợ tiền phạt do chậm nộp thuế GTGT.
  • Công văn số 1058 TCT/TS ngày 24 tháng 3 năm 2006 của TCT về phí bảo vệ môi trường.
  • Công văn số 1057 TCT/TS ngày 24 tháng 3 năm 2006 của TCT về kê khai nộp phí xăng dầu.
  • Công văn số 1056 TCT/PCCS ngày 24 tháng 3 năm 2006 của TCT về xử lý đối với hành vi làm mất hoá đơn, biên lai thu phí, lệ phí.
  • Công văn số 1055 TCT/DNK ngày 23 tháng 3 năm 2006 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 1054 TCT/DNNN ngày 23 tháng 3 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá.
  • Công văn số 1049 TCT/ĐTNN ngày 23 tháng 3 năm 2006 của TCT về thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 1048 TCT/DNNN ngày 23 tháng 3 năm 2006 của TCT về kê khai hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 1047 TCT/DNNN ngày 23 tháng 3 năm 2006 của TCT về thuế GTGT đối với nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 1046 TCT/DNNN ngày 23 tháng 3 năm 2006 của TCT về xử lý thuế sau kiểm tra.
  • Công văn số 1045 TCT/PCCS ngày 23 tháng 3 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 1036 TCT/DNNN ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCT về khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 1035 TCT/DNNN ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCT về thuế GTGT.
  • Công văn số 1034 TCT/DNNN ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCT về xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN.
  • Công văn số 1030 TCT/ĐTNN ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCT về thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 1029 TCT/DNK ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCT về xác định doanh thu tính thuế.
  • Công văn số 1028 TCT/ĐTNN ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCT về thuế đối với lãi tiền vay.
  • Công văn số 1024 TCT/PCCS ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCT về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với chuyển nhượng thẻ hội viên sân golf.
  • Công văn số 1023 TCT/PCCS ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCT về xuất hoá đơn với trường hợp bán hàng giảm giá.
  • Công văn số 1022 TCT/PCCS ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCT về hướng dẫn chính sách thuế đối với hoạt động tự doanh chứng khoán và chi phí đăng báo bán sản phẩm đấu giá cổ phần doanh nghiệp.
  • Công văn số 1018 TCT/TS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của TCT về nộp lệ phí trước bạ và thuế chuyển quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 1010 TCT/DNNN ngày 20 tháng 3 năm 2006 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 1001 TCT/THTK ngày 20 tháng 3 năm 2006 của TCT về giải đáp vướng mắc trong cấp mã số thuế.
  • Công văn số 1000 TCT/DNK ngày 20 tháng 3 năm 2006 của TCT về chính sách ưu đãi miễn giảm thuế cho doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá.
  • Công văn số 999 TCT/DNK ngày 20 tháng 3 năm 2006 của TCT về thuế suất thuế GTGT dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất.
  • Công văn số 998 TCT/DNK ngày 20 tháng 3 năm 2006 của TCT về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu do xã viên đóng góp.
  • Công văn số 997 TCT/ĐTNN ngày 20 tháng 3 năm 2006 của TCT về hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 994 TCT/PCCS ngày 17 tháng 3 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 991 TCT/DNNN ngày 17 tháng 3 năm 2006 của TCT về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 990 TCT/DNNN ngày 17 tháng 3 năm 2006 của TCT về thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Công văn số 989 TCT/DNNN ngày 17 tháng 3 năm 2006 của TCT về xác định doanh thu của hàng gia công xuất khẩu.
  • Công văn số 976 TCT/PCCS ngày 17 tháng 3 năm 2006 của TCT về thuế đối với xuất khẩu phần mền máy tính qua mạng Internet.
  • Công văn số 969 TCT/TS ngày 16 tháng 3 năm 2006 của TCT về thuế suất thuế tài nguyên.
  • Công văn số 964 TCT/
  • DNNN ngày 16 tháng 3 năm 2006 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ THƯƠNG MẠI
  • Thông báo số 0106/TM-DM ngày 24/03/2006 về việc điều chỉnh nội dung các thông báo
  • Thông báo số 0105/TM-DM ngày 24/03/2006 về việc đăng ký cấp hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ năm 2006 theo hình thức ký quỹ/bảo lãnh đối với Cat. 434 và 435 của thương nhân
  • Danh sách kèm theo Thông báo 0094 /TM-DM ngày 17/ 3/ 2006 các thương nhân xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ bằng đường hàng không đến hết ngày 26/3/2006 (lần 9) phát hành ngày 24/3/2006
  • Thông báo số 0104/TM-DM ngày 24/03/2006 về điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với Cat. 341/641
  • Thông báo số 0101/TM-DM ngày 22/03/2006 về bổ sung, điều chình thành tích xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ của Thương nhân năm 2005
  • Thông báo số 0102/TM-DM ngày 22/03/2006 về điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với phần nguồn còn lại dành cấp visa tự động Cat 334/335
  • Thông báo số 0099/TM-DM ngày 21/03/2006 về việc cấp hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ năm 2006 theo hình thức ký quỹ bảo lãnh đối với Cat. 620 (đợt 1)
  • Thông báo số 0093/TM-DM ngày 17/03/2006 về điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với phần nguồn còn lại dành cấp visa tự động của Cat. 340/640
  • Thông báo số 0092 /TM-DM ngày 17/03/2006 về điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với toàn bộ phần nguồn còn lại năm 2006 của Cat. 342/642
  • Thông báo số 0094/TM-DM ngày 17/03/2006 về việc cấp visa cho các lô hàng cat. 340/640, 341/641, 347/348 xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ bằng đường hàng không từ ngày đến hết ngày 20/3/2006 (lần 6)
  • Thông báo số 0091/TM-DM ngày 16/03/2006 về iều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với Cat. 359-s/659-s
  • Thông báo số 0087/TM-DM ngày 16/03/2006 về việc cấp visa cho các lô hàng cat. 340/640, 341/641, 342/642, 638/639 và 647/648 xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ bằng đường hàng không từ ngày 05-17/3/2006 (lần 5)
  • Thông báo số 0088/TM-DM ngày 16/03/2006 về việc đính chính các Thông báo điều hành hạn ngạch cat. 647/648, 638/639, 338/339, 341/641 xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ
  • Thông báo số 0089/TM-DM ngày 16/03/2006 về việc làm thủ tục visa cho các lô hàng của thương nhân có thành tích xuất khẩu và đã có ký quỹ bảo lãnh
  • Thông báo số 0091/TM-DM ngày 16/03/2006 về điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với Cat. 359-s/659-s
  • Thông báo số 0090/TM-DM ngày 16/03/2006 về việc điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 từ nguồn còn lại dành cấp visa tự động của các CAT. 647/648, 638/639, 342/642
  • Thông báo số 0081/TM-DM ngày 15/03/2006 về việc cấp visa cho các lô hàng cat.338/339, 340/640, 341/641, 342/642, 347/348, 638/639 và 647/648 xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ bằng đường hàng không từ ngày 05-15/3/2006 (lần 4)
  • Thông báo số 0085/TM-DM ngày 15/03/2006 về điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với phần nguồn còn lại dành cấp visa tự động của Cat. 338/339
  • Thông báo số 0083/TM-DM ngày 15/03/2006 về điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với phần nguồn còn lại dành cấp visa tự động của Cat. 347/348
  • Thông báo số 0080/TM-DM ngày 14/03/2006 về việc cấp hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ năm 2006 theo hình thức đăng ký cấp visa tự động đối với Cat. 620
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 1136 TCHQ-GSQL ngày 23 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về nhập khẩu đèn hình máy vi tính đã qua sử dụng để lắp ráp ti vi XK.
  • Công văn số 1122 TCHQ-KTTT ngày 22 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về thuế nhập khẩu đối với xe ô tô chuyển đổi mục đích sử dụng.
  • Công văn số 1121 TCHQ-KTTT ngày 22 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về giãn thời hạn nộp thuế NK đối với vật tư thiết bị nhập khẩu đóng tàu XK.
  • Công văn số 1117 TCHQ-KTTT ngày 22 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về xử lý hoàn thuế tịch thu.
  • Công văn số 1110 TCHQ-KTTT ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về xử lý thuế GTGT.
  • Công văn số 1101 TCHQ-KTTT ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về xử lý vướng mắc về thuế.
  • Công văn số 1100 TCHQ-KTTT ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 1108 TCHQ-KTTT ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 1107 TCHQ-KTTT ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 1098 TCHQ-ĐT ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về đánh giá kết quả áp dụng Quyết định 2148/QĐ-TCHQ.
  • Công văn số 1093 TCHQ-KTTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về thời gian ân hạn thuế.
  • Công văn số 1089 TCHQ-GSQL ngày 20 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về báo cáo văn bản của UBND địa phương không phù hợp với quy định pháp luật.
  • Công văn số 1088 TCHQ-KTTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về hoàn thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 1064 TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về thời gian ân hạn thuế.
  • Công văn số 1059 TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 1006 TCHQ-GSQL ngày 21 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về thủ tục hải quan đối với hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Công văn số 268QLLĐNN-ĐTGGĐH ngày 23 tháng 3 năm 2006 của BLĐTBXH về giới thiệu đại lý của MTP Malaysia tại Việt Nam để liên kết đào tạo.
  • Công văn số 257QLLĐNN-QLLĐ ngày 21 tháng 3 năm 2006 của BLĐTBXH về UBLĐ Đài Loan tạm đình chỉ hoạt động dịch vụ việc làm của công ty môi giới Đài Loan.
  • Công văn số 905 LĐTBXH-TL ngày 21 tháng 3 năm 2006 của BLĐTBXH về xếp lương cho người lao động.
  • Công văn số 871 LĐTBXH-TL ngày 17 tháng 3 năm 2006 của BLĐTBXH về tiền lương làm thêm giờ đối với lao động trong doanh nghiệp FDI.
  • Công văn số 870 LĐTBXH-TL ngày 17 tháng 3 năm 2006 của BLĐTBXH về chế độ thưởng an toàn ngành dầu khí.
  • Công văn số 855 LĐTBXH-TL ngày 17 tháng 3 năm 2006 của BLĐTBXH về chế độ phụ cấp thu hút.
  • Công văn số 849 LĐTBXH-LĐVL ngày 17 tháng 3 năm 2006 của BLĐTBXH về thực hiện chế độ, quyền lợi đối với người lao động Việt Nam làm việc theo dự án tại nước ngoài.
  • Quyết định số 11/2006/QĐ-NHNN ngày 17/3/2006 v/v sửa đổi Phụ lục số 3 quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua NH Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc NHNN.
  • Quyết định số 10/2006/QĐ-NHNN ngày 16/3/2006 v/v sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm dịch vụ an toàn kho quỹ ban hành kèm theo Quyết định số 1390/2005/QĐ-NHNN ngày 19/9/2005.
  • Quyết định số 622 QĐ-BCN ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về điều chỉnh vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Dệt may Thắng Lợi.
  • Quyết định số 610 QĐ-BCN ngày 15 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về điều chỉnh vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Len Việt Nam.
  • Quyết định số 605 QĐ-BCN ngày 15 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc thành lập Ban chí đạo Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong Công nghiệp thuộc khuôn khổ Chương trình hợp tác phát triển lĩnh vực môi trường Việt Nam – Đan Mạch.
  • Thông tư số 02/2006/TT-BTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 307/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của TTCP về ban hành quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
  • Quyết định số 13/2006/QĐ-BYT ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành danh mục các vắc xin, sinh phẩm y tế sản xuất ở nước ngoàiđược Bộ Y tế xem xét để cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam năm 2006.
  • Quyết định số 952/QĐ-BYT ngày 17/3/2006 của Bộ Y tế về việc thành lập Ban Chỉ đạo triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành Y tế
  • Quyết định số 12/2006/QĐ-BYT ngày 9 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy định phân cấp nhiệm vụ quản lý và tham gia quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong ngành y tế.
  • Quyết định số 15/2006/QĐ-BNN ngày 8 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp về ban hành Quy định về quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y.
  • Công văn số 818 CV/BNG-LS ngày 16 tháng 3 năm 2006 của BNG về thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA