Có chứ sao lại không?
Theo chế độ kế toán hiện hành ( Quyết định số 4491/QĐ - KTTKTC ngày 15/11/2001 của Tổng công ty Bưu chính viễn thông về quy định cụ thể áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp trong ngành Bưu điện).
*Đặc điểm cơ bản của DV Bưu điện.
1. Bưu điện là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm bưu điện không mang hình thái vật chất cị thể mà là truyền tải thông tin hoặc chuyển thư từ, điện báo, điện thoại.... từ nơi này sang nơi khác.
2. Một sản phẩm bưu điện hoàn thành phải có ít nhất 2 đơn vị trong ngành tham gia thực hiện. Trong khi đó, cước phí ( thu nhập) bưu điện lại phát sinh ở một trong các đơn vị tham gia thực hiện dv đó. Do đó không thể xác định chính xác đựoc chi phí và thu nhập của từng đơn vị bưu điện nên trong ngành bưu điện việc hạch toán được thực hiện trên phạm vi toàn ngành.
3. Việc tập hợp chi phí cho hoạt động dịch vụ bưu điện được thực hiện từ cơ sở bưu điện Quận (huyện) đến bưu điện tỉnh (Thành phố) và Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông. là quan hệ trong nội ngành.
* Sau đây là phương pháp kế toán doanh thu và xác định kết quả ở Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông.
Tổn công ty bưu chính - viễn thông Việt Nam có trách nhiệm thực hiện kế toán thu, chi, phụ trợ, đồng thời lập báo cáo tài chính toàn ngành.
- Khi doanh thu phát sinh tại Tổng công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 , 131..
Có Tk 51131 - Doanh thu cung cấp dv Bưu chính - Viễn thông.
Có Tk 333111 - Thuế GTGT đầu ra
- Thanh toán với bưu điện tỉnh về số doanh thu bưu điện tỉnh (thành phố) phải nộp lên hoặc Tổng công ty phải cấp xuống cho bưu điện tỉnh.
+ Trường hợp bưu điện tỉnh phỉa nộp số chênh lệch doanh thu lên cho Tổng công ty, khi xác định số doanh thu phải thu, kế toán ghi:
Nợ TK 1362 - Phỉa thu về kinh doanh BCVT
Có TK 5115 - Xác định doanh thu đơn vị được hưởng.
+ Trường hợp Tổng công ty phải cấp điều tiết doanh thu cho bưu điện tỉnh.
Xác định số doanh thu phải cấp điều tiết, kế toán ghi:
Nợ TK 5115 - Xác định số doanh thu đon vị được hưởng
Có TK 33621 - Phỉa trả về kinh doanh BCVT
Thanh toán bù trừ doanh thu BCVT với bưu điện tỉnh (thành phố), kế toán ghi:
Nợ TK 33621 - Phải trả về kinh doanh BCVT
Có TK 13621 - Phải thu về kinh doanh BCVT
- Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu do hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán tại Tổng công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 531, 532
Nợ TK 333111
Có TK 111, 112, 131..
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu tại Tổng công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 51131 - doanh thu cung cấp dịch vụ BCVT
Có TK 531, 532
- Xác định doanh thu thuần tại Tổng công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 51131 - doanh thu cung cấp dịch vụ BCVT
Có TK 5115 - Xác định doanh thu được hưởng.
- Kết chuyển doanh thu Bưu chính - Viễn thông được hưởng để xác định kết quả kinh doanh, két toán ghi:
Nợ TK 5115
Có TK 9113
- Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 9113
Có TK 6323
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 9113
Có TK 641, 642
- Kết chuyển lãi , kế toán ghi:
Nợ TK 9113
Có TK 421 - lợi nhuận chưa phân phối
- kết chuyển lỗ, kế toán ghi:
Nợ TK 421
Có TK 9113
- Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ngân sách, kế toán ghi:
Nợ TK 421
Nợ Tk13621
Có TK 414, 415, 416, 431 theo tỷ lệ trong quy định chế tài)
* Trên đây là cách hạch toán doanh thu trong Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông , mình đưa ra mong bạn tham khảo coi thế nào?