Bản tin VBPL đợt 1 tháng 4/2006

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Mức lương trong doanh nghiệp FDI – Chính phủ đã qui định, đối với doanh nghiệp FDI mà hoạt động trên địa bàn các quận nội thành Tp Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh thì mức lương tối thiểu áp dụng là 870.000 đồng/tháng; hoạt động trên các huyện ngoại thành của 2 thành phố này thì mức lương tối thiểu là 790.000 đồng/tháng.

Nếu người lao động làm công việc xếp, dỡ hàng hoá thủ công – nâng, vác, đặt bằng tay thì đó là công việc có điều kiện lao động nặng nhọc. Do đó, theo nguyên tắc, người lao động làm việc nặng nhọc thì tiền lương phải cao hơn so với người lao động làm công việc giản đơn trong điều kiện lao động bình thường. (Theo Công văn số 1005/LĐTBXH-TL ngày 28/3/2006).

Tiền lương làm đêm – Căn cứ theo Bộ luật Lao động, thời giờ làm việc từ 21 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau được coi là giờ làm việc ban đêm.

Người lao động làm việc vào ban đêm được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày. (Theo Công văn số 1004/LĐTBXH-TL ngày 28/3/2006). ./.

.Thuế thu nhập bản quyền - Một doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng mua chương trình phim truyền hình của nước ngoài, thì khoản tiền thanh toán trả phía nước ngoài được xác định là thu nhập bản quyền - thuộc đối tượng nộp thuế TNDN, không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Nếu phía nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam, thì doanh nghiệp Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ số tiền thuế TNDN phải nộp trước khi thanh toán tiền cho phía nước ngoài. Bên Việt Nam ký kết hợp đồng không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh khoản thuế này. (Theo Công văn số 1159/TCT-DNK ngày 31/3/2006).

Truy thu thuế hộ kinh doanh khoán ổn định – Đối với hộ kinh doanh khoán ổn định, trong kỳ khoán thuế ổn định, hộ kinh doanh có thay đổi về doanh số kinh doanh nhưng không khai báo với cơ quan thuế để xem xét điều chỉnh mức thuế cho phù hợp với thực tế kinh doanh, thì cơ quan thuế có quyền truy thu phần thuế GTGT, thuế TNDN tính chênh lệch giữa doanh thu kinh doanh thực tế so với doanh thu khoán.

Bên cạnh đó, cơ quan thuế sẽ điều chỉnh lại mức thuế khoán đã ổn định theo doanh số kinh doanh thực tế đối với hộ kinh doanh, ngay trong các tháng tiếp sau tháng kiểm tra phát hiện hộ kinh doanh có thay đổi về doanh số kinh doanh nhưng không báo với cơ quan thuế. (Theo Công văn số 1122/TCT-DNK ngày 30/3/2006).

Thuế đ/v các tổ chức nước ngoài - Bộ Tài chính đã qui định, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam. Hoạt động kinh doanh dịch vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam được xác định thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam khi dịch vụ đó được tiêu dùng tại Việt Nam, và nguồn tiền thanh toán trả từ Việt Nam.

Cũng theo Bộ Tài chính, đối với số tiền thuế TNDN của các nhà thầu/nhà thầu phụ nước ngoài do Bên Việt Nam thực hiện việc khấu trừ và nộp vào Kho bạc Nhà nước, Bên Việt Nam được hưởng khoản thù lao bằng 0,8% số thuế TNDN đã khấu trừ, nhưng tối đa không vượt quá 50 triệu đồng trên số tiền thuế của mỗi lần khấu trừ và nộp thuế. (Theo Công văn số 1108/TCT-ĐTNN ngày 29/3/2006).

Khấu trừ thuế GTGT đầu vào - Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh vừa có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT,vừa có hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT nhưng không hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh số bán ra của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và tổng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ trong kỳ.

Hàng tháng, cơ sở kinh doanh tạm tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % phát sinh của tháng kê khai. Khi quyết toán năm, điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % thực tế của doanh số bán năm quyết toán. (Theo Công văn số 1104/TCT-DNNN ngày 29/3/2006).

Thuế TNDN bổ sung – Cơ sở kinh doanh có thu nhập được chia do góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước, mà đơn vị nhận phần vốn góp đã nộp thuế TNDN, thì không phải nộp thuế TNDN theo thuế suất ổn định, nhưng phải gộp vào phần thu nhập sau thuế để xác định thuế TNDN bổ sung (nếu có). (Theo Công văn số 1098/TCT-PCCS ngày 29/3/2006).

Thuế Môn bài hộ kinh doanh vận tải – Đối với hộ kinh doanh ngành vận tải, mức thuế Môn bài cụ thể phải nộp theo từng bậc thuế được xác định căn cứ vào mức thu nhập 01 tháng của hộ kinh doanh vận tải đạt được, mà không căn cứ vào hộ kinh doanh đó có nhiều hay ít phương tiện. Gồm có 06 mức thuế - từ 50.000 đồng đến 100.000, 300.000, 500.000, 750.000, và 01 triệu đồng, ứng với mức thu nhập 01 tháng từ 300.000 đồng đến trên 1,5 triệu đồng. (Theo Công văn số 1087/TCT-DNK ngày 28/3/2006).

Thuế nhập khẩu hàng tạm nhập-tái xuất – Doanh nghiệp kinh doanh hàng tạm nhập-tái xuất, nếu trong hợp đồng nhập khẩu và xuất khẩu có qui định người mua hàng thanh toán tiền hàng cho người bán, và thanh toán tiền hoa hồng cho doanh nghiệp Việt Nam, đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu xác nhận thực tạm nhập và thực tái xuất thì chứng từ thanh toán tiền hoa hồng (phí dịch vụ) được chấp nhận làm chứng từ hoàn thuế cho doanh nghiệp Việt Nam. (Theo Công văn số 1162/TCHQ-KTTT ngày 24/3/2006).

Chế độ Kế toán doanh nghiệp - Bốn nội dung Chế độ Kế toán doanh nghiệp được Bộ Tài chính ban hành trong Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.

Chế độ Kế toán doanh nghiệp gồm: Hệ thống tài khoản kế toán; Hệ thống báo cáo tài chính; Chế độ chứng từ kế toán; Chế độ sổ kế toán. Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước.

Bộ Tài chính yêu cầu, các doanh nghiệp, các công ty, Tổng công ty căn cứ vào Chế độ Kế toán doanh nghiệp, tiến hành nghiên cứu, cụ thể hoá và xây dựng chế độ kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh, phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động cũng như từng thành phần kinh tế. Tuy nhiên, nếu có sự sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 1, cấp 2, hoặc sửa đổi báo cáo tài chính thì phải có sự thoả thuận bằng văn bản với Bộ.

Trong phạm vi qui định của Chế độ Kế toán doanh nghiệp, cùng các văn bản hướng dẫn thi hành, các doanh nghiệp nghiên cứu áp dụng danh mục các tài khoản, chứng từ, sổ kế toán và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ kế toán của đơn vị mình.

Phí hợp đồng chuyển giao công nghệ - Tại Quyết định số 18/2006/QĐ-BTC, ngày 28/3/2006, Bộ Tài chính qui định, mức phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của Hợp đồng, nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng và tối thiểu không dưới 03 triệu đồng.

Đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ xin sửa đổi, bổ sung thì, phí thẩm định Hợp đồng được tính theo tỷ lệ 0,1% tổng giá trị của Hợp đồng sửa đổi, bổ sung, nhưng tối đa không quá 05 triệu đồng và tối thiểu không dưới 02 triệu đồng.

Hoá đơn bất hợp pháp – Cơ sở kinh doanh mua, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để hợp thức hoá chứng từ đầu vào của hàng hoá mua trôi nổi trên thị trường, thì cơ quan thuế thực hiện ấn định giá trị hàng hoá mua vào theo giá thị trường tại thời điểm mua để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Đối với trường hợp bên bán hàng là đơn vị vẫn đang hoạt động kinh doanh bình thường, sử dụng hoá đơn của đơn vị khác để bán hàng hoá, dịch vụ nhưng bên mua không biết đó là hoá đơn bất hợp pháp, thì cơ quan thuế xem xét xử lý bên bán hàng theo luật định. Đồng thời, hoá đơn đó, bên mua không được sử dụng để kê khai khấu trừ hoàn thuế GTGT, và không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, trừ khi bên mua yêu cầu bên bán lập lại hoá đơn theo đúng qui định. (Theo Công văn số 1157/TCT-PCCS ngày 31/3/2006).

Giao dịch điện tử - Căn cứ theo Luật giao dịch điện tử, nếu một công ty thực hiện cung cấp thông tin về mua bán hàng hoá - những hàng hoá này không thuộc sở hữu của công ty mà thuộc sở hữu của người bán đăng ký trên website của công ty thì, khi khách hàng mua hàng hoá trên website, chủ sở hữu hàng hoá là các cơ sở kinh doanh phải xuất hoá đơn giao cho khách hàng và kê khai nộp thuế như đối với hoạt động bán hàng thông thường. (Theo Công văn số 1147/TCT-PCCS ngày 31/3/2006).

Chuyển nhượng tài sản – Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản được hạch toán vào phần “Thu nhập chịu thuế khác”, nằm trong tổng thu nhập để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Khoản thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản này được xác định bằng doanh thu được do chuyển nhượng, thanh lý tài sản trừ đi giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí liên quan đến hoạt động này. (Theo Công văn số 1123/TCT-ĐTNN ngày 30/3/2006).

Tiền thuê đất – Theo Tổng cục Thuế, một doanh nghiệp đi thuê đất thì, tiền thuê đất sẽ được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. (Theo Công văn số 1106/TCT-PCCS ngày 29/3/2006).

Biên lai phí, lệ phí – Các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thu các loại phí, lệ phí có nhiều mức thu khác nhau - có mức thu trên dưới 500.000 đồng, thì được sử dụng đồng thời Biên lai thu phí, lệ phí có mệnh giá và Biên lai thu phí, lệ phí không có mệnh giá theo mẫu của Bộ Tài chính. (Theo Công văn số 1102/TCT-PCCS ngày 29/3/2006).

Mẫu hoá đơn bán lẻ - Mẫu hoá đơn bán lẻ sử dụng cho máy tính tiền phải có các chỉ tiêu về tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị bán hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT và không cần phải có ký hiệu sêri. (Theo Công văn số 1085/TCT-PCCS ngày 28/3/2006).

Thủ tục xử phạt chậm nộp tiền thuế, tiền phạt – Khi doanh nghiệp đến nộp thuế, cơ quan hải quan chỉ làm thủ tục thu số tiền phạt chậm nộp tương ứng với thời gian chậm nộp mà không thực hiện theo thủ tục, trình tự xử phạt vi phạm hành chính. Chỉ tính phạt chậm nộp đối với số tiền nợ thuế, không tính phạt chậm nộp đối với tiền phạt.
Trường hợp quá 30 ngày mà doanh nghiệp vẫn chưa nộp thuế, nộp phạt thì cơ quan hải quan sẽ ra thông báo về số tiền nợ thuế, tiền phạt và thời hạn nộp đủ số tiền trên. Nếu quá thời hạn theo qui định mà đối tượng nộp thuế vẫn không nộp, thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế. (Theo Công văn số 1177/TCHQ-PC ngày 27/3/2006).

Mức thuế nhập khẩu xe ôtô cũ - Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 69/2006/QĐ-TTg ngày 28/3/2006, ban hành mức thuế nhập khẩu tuyệt đối, áp dụng đối với mặt hàng xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng.

Tuỳ theo dung tích xi lanh của động cơ mà áp các mức thuế nhập khẩu khác nhau. Cụ thể:
-[FONT=&quot] [/FONT]xe từ 05 chỗ ngồi trở xuống, kể cả lái xe, có mức thuế thấp nhất là 3.000 USD và cao nhất là 25.000 USD/ chiếc, ứng với dung tích xi lanh động cơ từ dưới 1.000 cc – trên 5.000 cc;
-[FONT=&quot] [/FONT]xe từ 6 – 9 chỗ ngồi, kể cả lái xe, có mức thuế từ 9.000 USD – 20.000 USD ứng với dung tích xi lanh động cơ từ 2.000 cc – 4.000 cc;
-[FONT=&quot] [/FONT]xe từ10 – 15 chỗ ngồi, kể cả lái xe, thuế từ 8.000 USD – 15.000 USD ứng với dung tích xi lanh động cơ từ 2.000 cc – trên 3.000 cc;

Quyết định có hiệu lực và áp dụng cho tất cả các tờ khai hàng hoá nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan kể từ ngày 01/5/2006.

Miễn phí, lệ phí - Hướng dẫn quyết định của Chính phủ, Bộ Tài chính nêu rõ, khi Nghị định số 24/2006/NĐ-CP_06/3/2006 có hiệu lực thì việc cấp Giấy chứng nhận ĐKKD đối với doanh nghiệp cổ phần hoá khi chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần sẽ miễn lệ phí; miễn lệ phí cấp Giấy phép nhập khẩu đối với một số thuốc chưa có số đăng ký dùng phòng chống dịch bệnh, thuốc viện trợ, thuốc thử lâm sàng, thuốc trưng bày triển lãm/hội chợ, nguyên liệu nhập khẩu làm thuốc,…; miễn phí sử dụng cầu, đường bộ quốc lộ đối với xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe hai bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy;
… (Theo Công văn số 3705/BTC-CST ngày 22/3/2006).

Cấp phép xây dựng trên địa bàn Tp Hà Nội – Những qui định về vấn đề này đã được UBND Tp Hà Nội ban hành tại Quyết định số 28/2006/QĐ-UB ngày 17/3/2006.

Theo luật, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng công trình. Tuy nhiên, có 9 đối tượng được miễn xin phép xây dựng, trong đó có loại nhà ở riêng lẻ từ 3 tầng trở xuống, có diện tích sàn nhỏ hơn 200m2 ở vùng không thuộc đô thị, xa quốc lộ, huyện lộ...

Qui định nêu rõ, lô đất có diện tích nhỏ hơn 15m2, có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m hoặc những lô đất có kích thước hình học không đủ điều kiện để xây dựng công trình theo quy hoạch, kiến trúc... thì không được phép xây dựng; Cho phép cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế loại nhà ở riêng lẻ có số tầng cao dưới 3 tầng, tổng diện tích sàn không quá 250m2, không thuộc phạm vi các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử, văn hoá.

Cũng tại Qui định này, trong thời gian tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian cấp Giấy phép xây dựng.

Nội qui lao động – Theo Luật định, doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên phải có nội qui lao động và đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động địa phương, nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp.

Khi áp dụng hình thức sa thải đối với đối tượng ký kết hợp đồng lao động, doanh nghiệp phải thực hiện theo qui định của Bộ luật Lao động – đó là khi người lao động gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của doanh nghiệp, hoặc đã bị xử phạt bằng hình thức kỷ luật mà tái phạm. (Theo Công văn số 1029/LĐTBXH-LĐVL ngày 29/3/2006).
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Chỉ thị số 11/2006/CT-TTg ngày 27 tháng 03 năm 2006 của TTCP về giải pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
  • Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày 23 tháng 03 năm 2006 của TTCP về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
  • Quyết định số 69/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2006 của TTCP về việc ban hành mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu.
  • Quyết định 68/2006/QĐ-TTg ngày 22 tháng 03 năm 2006 của TTCP về việc thành lập Hội đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng.
  • Công văn số 1577/VPCP-ĐMDN ngày 27 tháng 03 năm 2006 của VPCP về thành lập Tổng công ty LIKSIN.
  • Công văn số 1576/VPCP-ĐMDN ngày 27 tháng 03 năm 2006 của VPCP về điều chỉnh hình thức sắp xếp một số Công ty nhà nước.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Quyết định số 18/2006/QĐ-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2006 của BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
  • Quyết định 17/2006/QĐ-BTC ngày 27 tháng 03 năm 2006 của BTC về việc thuế suất thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị dùng cho ngành than.
  • Quyết định số 16/2006/QĐ-BTC ngày 24 tháng 3 năm 2006 của BTC về việc thuế suất thuế nhập khẩu hàng dệt may có xuất xứ từ EU, Hoa Kỳ và Australia.
  • Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của BTC về việc việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp.
  • Thông tư số 23/2006/TT-BTC ngày 24 tháng 03 năm 2006 của BTC về việc hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
  • Công văn số 3856/BTC-HCSN ngày 24 tháng 03 năm 2006 của BTC về bảo lưu chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển.
  • Công văn số 3705 BTC-CST ngày 22 tháng 3 năm 2006 của BTC về việc triển khai thực hiện Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 3 năm 2006 của TTCP về phí, lệ phí.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 1160 TCT-DNK ngày 31 tháng 3 năm 2006 của TCT về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng nhà máy.
  • Công văn số 1159 TCT-DNK ngày 31 tháng 3 năm 2006 của TCT về khấu trừ thuế nhà thầu.
  • Công văn số 1158/TCT-ĐTNN ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Nahnoom về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 1157 TCT-PCCS ngày 31 tháng 3 năm 2006 của TCT về xử lý vướng mắc khi thực hiện công văn số 4215 TCT-PCCS.
  • Công văn số 1150/TCT-PCCS ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Bao bì SAHA DHARAWAT về hoàn thuế GTGT đối với trường hợp không có tờ khai Hải quan.
  • Công văn số 1149/TCT-PCCS ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 1148/TCT-PCCS ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Đồng tâm Miền trung về chính sách giảm giá hàng bán.
  • Công văn số 1147 TCT-PCCS ngày 31 tháng 3 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 1146/TCT-PCCS ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCT gửi Tổng công ty xăng dầu Việt Nam về sử dụng hoá đơn khi điều chỉnh giảm giá.
  • Công văn số 1145/TCT-PCCS ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 1144TCT-PCCS ngày 31 tháng 3 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 1141/TCT-TS ngày 30 tháng 03 năm 2006 của BTC về việc nộp lệ phí trước bạ đất sản xuất nông nghiệp.
  • Công văn số 1140/TCT-DNNN ngày 30 tháng 03 năm 2006 của BTC về việc xác định giá trị TSCĐ vô hình.
  • Công văn số 1137/TCT-DNNN ngày 30 tháng 03 năm 2006 của BTC gửi Công ty công nghiệp tàu thuỷ Quảng Bình về nộp thừa thuế GTGT.
  • Công văn số 1124/TCT-ĐTNN ngày 30 tháng 03 năm 2006 của BTC gửi Công ty TNHH Happy Cook về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 1123/TCT-ĐTNN ngày 30 tháng 03 năm 2006 của BTC gửi Công ty Le Gourmet về chuyển nhượng vốn, tài sản.
  • Công văn số 1122/TCT-DNK ngày 30 tháng 03 năm 2006 của BTC về truy thu thuế đối với hộ kinh doanh khoán ổn định.
  • Công văn số 1112/TCT-DNNN ngày 29 tháng 03 năm 2006 của BTC về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 1111/TCT-DNNN ngày 29 tháng 03 năm 2006 của BTC về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 1108 TCT-ĐTNN ngày 29 tháng 3 năm 2006 của TCT về hướng dẫn thực hiện Thông tư số 05/2005/TT-BTC.
  • Công văn số 1107/TCT-ĐTNN ngày 29 tháng 03 năm 2006 của TCT về hoàn thuế GTGT dự án do NORAD tài trợ.
  • Công văn số 1106 TCT-PCCS ngày 29 tháng 3 năm 2006 của TCT về chính sách thuế đối với trường hợp thuê lại đất.
  • Công văn số 1105/TCT-TNCN ngày 29 tháng 03 năm 2006 của BTC về nhập tờ khai QT thuế thu nhập cá nhân năm 2005.
  • Công văn số 1104 TCT-DNNN ngày 29 tháng 3 năm 2006 của TCT về khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
  • Công văn số 1103 TCT-PCCS ngày 29 tháng 3 năm 2006 của TCT về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 1102/TCT-PCCS ngày 29 tháng 03 năm 2006 của BTC về sử dụng biên lai thu phí, lệ phí.
  • Công văn số 1101 TCT-TS ngày 29 tháng 3 năm 2006 của TCT về đối tượng không phái nộp lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 1098/TCT-PCCS ngày 29 tháng 03 năm 2006 của BTC gửi Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam về thuế TNDN bổ sung.
  • Công văn số 1087/TCT-DNK ngày 28 tháng 03 năm 2006 của BTC về thuế môn bài đối với hộ kinh doanh vận tải.
  • Công văn số 1086/TCT-DNK ngày 28 tháng 03 năm 2006 của BTC gửi Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 1085/TCT-PCCS ngày 28 tháng 03 năm 2006 của BTC về các chỉ tiêu trên mẫu hoá đơn bán lẻ dùng cho máy tính tiền.
  • Công văn số 1084 TCT-DNK ngày 28 tháng 3 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 1083/TCT-ĐTNN ngày 28 tháng 03 năm 2006 của TCT về chứng từ thanh toán qua Ngân hàng đối với mặt hàng xuất khẩu tại chỗ.
  • Công văn số 1082/TCT-DNK ngày 28 tháng 03 năm 2006 của BTC gửi Công ty TNHH Hữu Nghị về hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 1075/TCT-TS ngày 27 tháng 03 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 1290/TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Nhà máy bia Đông Nam Á về ân hạn nộp thuế của nhà máy bia Đông Nam Á.
  • Công văn số 1286/TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty cổ phần Phát triển đầu tư về ân hạn thuế.
  • Công văn số 1279/TCHQ-KTTT ngày 29 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Sản xuất phụ tùng ô tô xe máy về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 1273/TCHQ-KTTT ngày 29 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về việc xem xét trả lời khiếu nại thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 1267/TCHQ-KTTT ngày 29 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Việt Hưng về việc xác định trị giá tính thuế.
  • Công văn số 1259/TCHQ-KTTT ngày 28 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 1201/TCHQ-KTTT ngày 28 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại dịch vụ Viễn Tín về việc hướng dẫn phân loại trước hàng hoá nhập khẩu.
  • Công văn số 1199/TCHQ-KTTT ngày 28 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần Tân Bình về xử lý thuế nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu.
  • Công văn số 1184/TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty cổ phần phát sinh xây dựng sông Hồng về việc xác nhận nợ thuế.
  • Công văn số 1179/TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về việc cấn trừ thuế NK đã nộp.
  • Công văn số 1178/TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về việc giải thích quy định không nợ thuế quá 90 ngày.
  • Công văn số 1177 TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về xử phạt chậm nộp tiền thuế, tiền phạt.
  • Công văn số 1174/TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH NN một thành viên Giấy Thụy Khuê về xử lý thuế NK nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu.
  • Công văn số 1166/TCHQ-KTTT ngày 24 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Tổng Công ty Dệt may Việt Nam về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 1164/TCHQ-KTTT ngày 24 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty cơ khí và Thương mại Hải phòng về việc xử lý thuế hàng tạm nhập, tái xuất.
  • Công văn số 1162 TCHQ-KTTT ngày 24 tháng 3 năm 2006 của TCHQ về xử lý thuế nhập khẩu đối với hàng tạm nhập tái xuất.
  • Công văn số 1161/TCHQ-KTTT ngày 24 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông về việc xử lý xe ôtô vận chuyển hành khách công cộng của Công ty vốn đầu tư nước ngoài.
  • Công văn số 1157/TCHQ-GSQL ngày 24 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về việc khiếu nại về mã thuế mặt hàng sữa bột nhập khẩu.
  • Công văn số 1153/TCHQ-KTTT ngày 24 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH một thành viên XNK về vướng mắc nợ thuế.
  • Công văn số 1020/TCHQ-KTTT ngày 14 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về việc giá tính thuế phụ tùng xe máy NK.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Quyết định 09/2006/QĐ-BXD ngày 29/3/2006 về ban hành danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực.
  • Quyết định 05/2006/QĐ-BXD ngày 8/3/2006 về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà.
  • Quyết định số 04/QĐ-BCN ngày 24 tháng 03 năm 2006 của BCN về việc thành lập Công ty mẹ - Công ty dệt phong phú.
  • Quyết định số 03/2006/QĐ-BCN ngày 14 tháng 3 năm 2006 của BCN về việc ban hành danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất và sử dụng tại Việt Nam.
  • Quyết định số 682/QĐ-BCN ngày 23 tháng 03 năm 2006 của BCN về sửa đổi khoản 4, khoản 6 Điều 1 Quyết định số 3476/QĐ-BCN ngày 20 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Mỏ thành Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng mỏ.
  • Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BTS-BNV ngày 20 tháng 03 năm 2006 về hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra Thuỷ sản ở địa phương.
  • Quyết định số 07/2006/QĐ-BKHCN ngày 20 tháng 03 năm 2006 của BKH&CN về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
  • Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTNMT-BVHTT ngày 15 tháng 03 năm 2006 của BTNMT về hướng dẫn quản lý hoạt động xuất bản bản đồ.
  • Công văn số 1029 LĐTBXH-LĐVL ngày 29 tháng 3 năm 2006 của BLĐTBXH về nội quy lao động.
  • Công văn số 1005 LĐTBXH-TL ngày 28 tháng 3 năm 2006 của BLĐTBXH về áp dụng mức lương đối với lao động trong doanh nghiệp FDI.
  • Công văn số 1004/LĐTBXH-TL ngày 28 tháng 03 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Công ty Yupoong Vietnam về hướng dẫn pháp luật lao động.
  • Công văn số 1003/LĐTBXH-TL ngày 28 tháng 03 năm 2006 của BLĐTB&XH về hướng dẫn xếp lương.
  • Công văn số 983 LĐTBXH-LĐVL ngày 27 tháng 3 năm 2006 của BLĐTBXH về thời gian thực tế làm trong khu vực nhà nước.
  • Quyết định số 28/2006/QĐ-UB ngày 17 tháng 3 năm 2006 của UBND TP Hà Nội về việc ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội.
  • Báo cáo số 282/BC -BYT ngày 30/3/2006 của Bộ Y tế về tình hình dịch cúm A(H5N1) ở người và các biện pháp phòng chống dịch đã triển khai.
 
O

omega-toplist

Guest
31/3/06
15
1
0
ha noi
Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 ban hành chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, thay thế cho quyết định 999 ngày 2/11/1996 và các thông tư sửa đổi ban hành theo quyết định 999 trên.
 

Xem nhiều