Bản tin VBPL đợt 2 tháng 4/2006

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Thuế tài sản thanh lý – Các trường hợp đã được miễn thuế, xét miễn thuế theo qui định, nhưng sau đó hàng hoá sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế. Trừ trường hợp chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện được miễn thuế, xét miễn thuế.

Do đó, khi tài sản là xe máy của một đơn vị không dùng phục vụ dự án mà tiến hành thanh lý thì phải nộp thuế nhập khẩu. Căn cứ để tính thuế nhập khẩu là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế. (Theo Công văn số 1238/TCT-PCCS ngày 06/4/2006).

Thuế TNCN người nước ngoài
(I) Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam; các cá nhân hành nghề độc lập tại Việt Nam có thu nhập tại Việt Nam thuộc đối tượng nộp thuế TNCN tại Việt Nam.
(i)[FONT=&quot] [/FONT]Đối với người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam (khi ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên), thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam;
(ii)[FONT=&quot] [/FONT] Đối với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam (khi ở Việt Nam dưới 183 ngày), thì thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay nước ngoài.
(Theo Công văn số 1233/TCT-TNCN ngày 06/4/2006).

(II) Các đơn vị khai thác dầu khí tại Việt Nam ký hợp đồng thuê tàu biển của chủ tàu nước ngoài, bao gồm cả thuê thuyền viên là người nước ngoài, thì khoản thu nhập của thuyền viên nước ngoài do chủ tàu chi trả phải nộp thuế TNCN theo luật định.

Khi ký hợp đồng thuê tàu, các đơn vị ký hợp đồng có trách nhiệm thông báo cho chủ tàu gửi danh sách thuyền viên, trong đó ghi rõ họ tên, quốc tịch, nơi ở tại nước ngoài, thời gian làm việc tại Việt Nam, thu nhập hàng tháng đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý, đồng thời các đơn vị này phải khấu trừ tiền thuế TNCN của thuyền viên nước ngoài khi thanh toán tiền thuê tàu và nộp vào NSNN. Việc nộp thuế được căn cứ vào tiêu thức đối tượng cư trú hay không cư trú tại Việt Nam như phần (I). (Theo Công văn số 1199/TCT-TNCN ngày 04/4/2006).

Xác định thời gian miễn/giảm thuế - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập được ưu đãi miễn/giảm thuế TNDN, nếu năm đầu tiên hoạt động kinh doanh dưới 06 tháng trong năm dương lịch mà chưa đăng ký với cơ quan thuế thời gian ưu đãi miễn/giảm thuế TNDN hoặc đã được giải quyết ưu đãi miễn/giảm thuế TNDN, thì cơ sở sản xuất kinh doanh được phép lựa chọn đăng ký với cơ quan thuế áp dụng thời gian miễn/giảm thuế TNDN vào năm đó hoặc năm sau tiếp theo năm đó. (Theo Công văn số 1232/TCT-DNNN ngày 06/4/2006).

Thuế hàng xuất khẩu bị trả lại – Trường hợp lô hàng xuất khẩu của một doanh nghiệp bị trả về - nhập khẩu trở lại, nếu tiếp tục phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm doanh số hàng bán xuất khẩu do bị trả lại. Khi lô hàng này được tiêu thu trong nước hoặc được xuất khẩu tiếp thì doanh nghiệp phải kê khai thuế GTGT theo luật định. (Theo Công văn số 1231/TCT-DNNN ngày 06/4/2006).

Ưu đãi đầu tư – Những cơ sở sản xuất, kinh doanh ngoài dự án đầu tư vào ngành, nghề, địa bàn kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư, mà còn có hoạt động kinh doanh vào các ngành, nghề, địa bàn kinh doanh khác thì phải theo dõi hạch toán riêng phần thu nhập chịu thuế của ngành, nghề, địa bàn kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư với phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp kinh doanh vào các ngành, nghề, địa bàn kinh doanh khác để kê khai nộp thuế TNDN riêng theo đúng các mức thuế suất qui định với từng ngành, nghề, địa bàn mà cơ sở có kinh doanh. (Theo Công văn số 1223/TCT-PCCS ngày 06/4/2006).

Hoạt động cho thuê nhà trọ - Hoạt động cho thuê nhà trọ thuộc đối tượng phải nộp các loại thuế GTGT, thuế TNDN và thuế môn bài.

Nếu mức thu nhập có được từ hoạt động cho thuê nhà trọ được xác định là thu nhập thấp, thì hộ kinh doanh sẽ là đối tượng không chịu thuế GTGT và được miễn thuế TNDN. (Theo Công văn số 1211/TCT-DNK ngày 04/4/2006).

Chi phí vận chuyển hàng hoá - Một công ty trong nước ký hợp đồng bán hàng hoá cho nước ngoài, trong Phụ lục hợp đồng có qui định việc công ty trong nước có thể thuê vận chuyển hàng không để kịp thời hạn giao hàng tại nước đến trong trường hợp sản xuất chậm tiến độ, và chịu trách nhiệm thanh toán cước vận chuyển hàng không cũng như các chi phí liên quan, thì các chi phí vận chuyển hàng hoá xuất khẩu bằng đường hàng không và các chi phí liên quan đó sẽ được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 1208/TCT-ĐTNN ngày 04/4/2006).

Chính sách thuế TNDN – Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã được cấp Giấy phép đầu tư và các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã hết thời hạn được hưởng ưu đãi thuế theo Giấy phép đầu tư, thì chuyển sang áp dụng thuế suất 25%. Trường hợp đang nộp thuế theo thuế suất 25% thì được tiếp tục thực hiện mức thuế suất này đến hết thời hạn của Giấy phép đầu tư đã cấp. (Theo Công văn số 1204/TCT-ĐTNN ngày 04/4/2006).

Xét giảm thuế GTGT - Bộ Tài chính đã qui định, các cơ sở sản xuất kinh doanh bị lỗ do nguyên nhân số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây, thì được xét giảm thuế GTGT trong thời gian 03 năm đầu thực hiện Luật thuế GTGT.

Số thuế GTGT được xét giảm tương ứng với số lỗ do nguyên nhân trên, nhưng không được vượt quá số thuế GTGT phải nộp phát sinh trong năm xin xét giảm thuế. (Theo Công văn số 1196/TCT-ĐTNN ngày 04/4/2006).

Thuế chi phí cổ phần hoá – Các khoản chi phí có liên quan đến cổ phần hoá doanh nghiệp từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm bàn giao doanh nghiệp phải quyết toán và báo cáo cơ quan thuế quyết định giá trị doanh nghiệp phê duyệt.

Như vậy, các khoản chi phí cổ phần hoá được xác định vào giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp khi doanh nghiệp chính thức chuyển sang Công ty cổ phần. Còn đối với chi phí cổ phần hoá không phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các chi phí này. (Theo Công văn số 1188/TCT-DNNN ngày 03/4/2006).

Thuế khi rút vốn bằng tài sản - Một doanh nghiệp chấp nhận cho cá nhân rút vốn bằng đúng tài sản trước đây đã góp vốn, thì doanh nghiệp không phải tính thuế GTGT và cá nhân đó không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký lại quyền sở hữu tài sản do rút vốn.

Khi giao tài sản, doanh nghiệp phải lập hoá đơn làm cơ sở đăng ký quyền sở hữu. Các chỉ tiêu về thuế GTGT trên hoá đơn không ghi, gạch bỏ. (Theo Công văn số 1184/TCT-PCCS ngày 03/4/2006).

Quyết toán, thoái trả thuế TNDN - Việc quyết toán, thoái trả thuế TNDN đối với các đại lý thuộc tổ chức bán hàng đa cấp, theo Tổng cục Thuế thì, các đại lý sẽ tập hợp Chứng từ khấu trừ thuế, tổng hợp thu nhập từ hoa hồng đại lý và các khoản thu nhập chịu thuế khác theo mẫu Bộ Tài chính đã ban hành.

Tổ chức bán hàng đa cấp tập hợp các tờ khai thuế và xác định các khoản thu nhập đã chi trả, số thuế đã khấu trừ cho cá nhân, lập danh sách các cá nhân có số thuế thoái trả và chuyển về Cục thuế địa phương. Cục thuế sẽ căn cứ vào các số liệu mà tổ chức bán hàng đa cấp đề nghị thoái trả chung chuyển vào tài khoản của tổ chức đó. Tổ chức bán hàng đa cấp sẽ trả tiền thuế được hoàn lại cho từng đại lý. (Theo Công văn số 1179/TCT-TNCN ngày 03/4/2006).

Xử lý nợ thuế tạm thu – Trong các biện pháp xử lý nợ thuế mà Tổng cục Hải quan vừa thông qua thì, đối với các trường hợp hàng nhập khẩu sản xuất xuất khẩu đã quá hạn nộp thuế hoặc quá 60 ngày kể từ ngày xuất khẩu sản phẩm, nhưng doanh nghiệp không đến nộp hồ sơ thanh khoản, cơ quan Hải quan có văn bản thông báo đến từng doanh nghiệp yêu cầu khẩn trương đến thanh khoản - nếu sau 20 ngày kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp không đến làm thủ tục thanh khoản thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan, và không được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày cho các lô hàng nguyên liệu nhập khẩu tiếp theo. (Theo Công văn số 1363/TCHQ-KTTT ngày 03/4/2006).

Tạm thu thuế ôtô nhập khẩu - Tại Công văn số 1354/TCHQ-KTTT ngày 31/3/2006, Tổng cục Hải quan đã công bố danh sách 15 doanh nghiệp thuộc diện tạm thu thuế ôtô nhập khẩu.

Cách xác định số thuế tạm thu đối với từng loại xe: lấy tổng số thuế phải nộp đối với từng loại xe trừ đi số thuế doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan hải quan theo khai báo khi làm thủ tục nhập khẩu, số dư còn lại là số thuế tạm thu. Số thuế tạm thu được phân bổ vào 03 sắc thuế (- thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT) theo tỷ lệ ứng với mỗi loại xe.

Xử lý thuế hàng nhập khẩu - Hiện Tổng cục Hải quan đang xem xét số thuế truy thu phải nộp trước mắt đối với mặt hàng ôtô nhập khẩu của một số doanh nghiệp. Cơ quan hải quan sẽ tạm thời chưa thực hiện cưỡng chế hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nếu chỉ nợ phần thuế chênh lệch giữa giá khai báo với giá xác định lại của cơ quan hải quan đối với mặt hàng ôtô nhập khẩu; có cam kết bằng văn bản về việc sẽ thực hiện theo đúng các cam kết xử lý của Tổng cục Hải quan về mức giá tính thuế đối với mặt hàng ôtô nhập khẩu; đối với với các lô hàng nhập khẩu mới phát sinh, doanh nghiệp phải nộp thuế đúng thời hạn.

Nếu các doanh nghiệp đang trong diện xem xét thuế truy thu mà vi phạm 1 trong 3 điều kiện trên, thì sẽ bị cưỡng chế ngay hoạt động xuất nhập khẩu. (Theo Công văn số 1315/TCHQ-KTTT ngày 31/3/2006).

Hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực kế toán – Cùng ngày 20/3/2006, Bộ Tài chính ban hành 02 Thông tư, hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán mà Bộ đã ban hành trong năm 2005.
(I)[FONT=&quot] [/FONT]Tại Thông tư số 21/2006/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện 04 Chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC_28/12/2005.

Theo Thông tư, có 4 hình thức hợp nhất kinh doanh - một doanh nghiệp mua cổ phần của một doanh nghiệp khác; một doanh nghiệp mua tất cả tài sản thuần của một doanh nghiệp khác; một doanh nghiệp gánh chịu các khoản nợ của một doanh nghiệp khác; một doanh nghiệp mua một số tài sản thuần của một doanh nghiệp khác.

Việc thanh toán giá trị mua, bán trong quá trình hợp nhất kinh doanh có thể được thực hiện bằng hình thức phát hành công cụ vốn, thanh toán bằng tiền, các khoản tương đương tiền, chuyển giao tài sản khác hoặc kết hợp các hình thức trên. Các giao dịch này có thể diễn ra giữa các cổ đông của các doanh nghiệp tham gia hợp nhất hoặc giữa một doanh nghiệp và các cổ đông của doanh nghiệp khác. Hợp nhất kinh doanh có thể bao gồm việc hình thành một doanh nghiệp mới để kiểm soát các doanh nghiệp tham gia hợp nhất, kiểm soát các tài sản thuần đã được chuyển giao hoặc tái cơ cấu một hoặc nhiều doanh nghiệp tham gia hợp nhất.

Hợp nhất kinh doanh có thể sẽ dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con, trong đó bên mua sẽ là công ty mẹ và bên bị mua sẽ là công ty con. Hợp nhất kinh doanh có thể không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con, như hợp nhất kinh doanh liên quan đến việc mua tài sản thuần, bao gồm cả lợi thế thương mại (nếu có) của một doanh nghiệp khác mà không phải là việc mua cổ phần ở doanh nghiệp đó.

(II)[FONT=&quot] [/FONT]Tại Thông tư số 20/2006/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện 06 chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC_15/02/2005.

Thông tư hướng dẫn về Ghi nhận thuế TNDN như sau: Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của quý đó;

Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó;

Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.

Tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 4/2006 - Bộ Tài chính thông báo, tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 4/2006 giữa đồng Việt Nam với đô la mỹ là: 1 USD = 15.857 VNĐ. (Theo Công văn số 172/TB-BTC ngày 27/3/2006).

Xác định tỷ lệ % chất lượng còn lại – Căn cứ theo qui định của Bộ Tài chính về tỷ lệ % giá trị còn lại của tài sản kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi là 85% cho tài sản có thời gian sử dụng từ 01–03 năm phải được hiểu là các tài sản đã qua sử dụng trogn vòng 03 năm; kê khai phí trước bạ lần 2 thì xác định bằng 85% tài sản mới cùng loại trên thị trường tại thời điểm trước bạ.

Vì vậy, đối với ôtô, xe máy mới 100%, sau khi đăng ký được chuyển nhượng ngay trong năm thì khi đăng ký lại chỉ phải nộp lệ phí trước bạ theo mức 85%. (Theo Công văn số 1230/TCT-TS ngày 06/4/2006).

Sử dụng hoá đơn - Tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn khi sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động, thì phải báo cáo thanh, quyết toán sử dụng hoá đơn và nộp lại toàn bộ số hoá đơn chưa sử dụng cho cơ quan thuế nơi cung cấp hoặc đăng ký sử dụng hoá đơn trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ khi có quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể…. (Theo Công văn số 1197/TCT-DNK ngày 04/4/2006).

Lệ phí trước bạ - Bộ Tài chính đã qui định, một trong những điều kiện để được nộp lệ phí trước bạ 2% đối với xe ôtô chở người từ 07 chỗ trở xuống, chủ sở hữu tài sản phải có Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh vận chuyển hành khách.

Trong một trường hợp, nếu tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ xe, chủ tài sản không có căn cứ chứng minh đã đủ điều kiện kinh doanh vận tải hành khánh thì sẽ phải nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%. (Theo Công văn số 1187/TCT-TS ngày 03/4/2006).

Nhập khẩu ôtô dưới 16 chỗ đã qua sử dụng – Vấn đề này đã được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/3/2006. Kể từ ngày 01/5/2006, văn bản này sẽ có hiệu lực thi hành.

Theo đó, ôtô đã qua sử dụng là ôtô đã được sử dụng, được đăng ký với thời gian tối thiểu là 06 tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 km tính đến thời điểm ôtô về đến cảng Việt Nam.

Ôtô đã qua sử dụng được nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện không quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ôtô về đến cảng Việt Nam. Năm sản xuất của ôtô được xác định theo theo số nhận dạng của ôtô; theo số khung của ôtô; theo các tài liệu kỹ thuật; theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc giấy huỷ đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài. Các trường hợp đặc biệt khác thì cơ quan kiểm tra chất lượng thành lập Hội đồng giám định. Nếu cơ quan kiểm tra chất lượng có nghi vấn về số khung, số máy của chiếc xe nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan công an.

Thông tư liên tịch quy định: cấm nhập khẩu ôtô các loại có tay lái nghịch, cấm nhập khẩu ôtô các loại đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, bị đục sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức. Bên cạnh đó, ôtô đã qua sử dụng chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam qua bốn cửa khẩu cảng biển quốc tế: Cái Lân Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh.

Hoạt động nhượng quyền thương mại – Những qui định của hoạt động này đã được Chính phủ ban hành tại Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006.

Nghị định này áp dụng đối với thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động nhượng quyền thương mại; doanh nghiệp có vốn ĐTNN chuyên hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá, chỉ được thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại đối với những mặt hàng mà doanh nghiệp đó được kinh doanh dịch vụ phân phối theo cam kết quốc tế của Việt Nam.

Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Nghị quyết số 04/2006/NQ-CP ngày 3 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2006.
  • Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
  • Nghị định số 36/2006/NĐ-CP ngày 3 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em.
  • Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày31 tháng 03 năm 2006 cuả CP về quy định chi tiết luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại.
  • Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày30 tháng 03 năm 2006 cuả CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
  • Nghị định số 31/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội.
  • Nghị định số 30/2006/NĐ-CP ngày29 tháng 03 năm 2006 cuả CP về thống kê khoa học và công nghệ.
  • Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 3 tháng 4 năm 2006 của TTCP về thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh.
  • Quyết định số 71/2006/QĐ-TTg ngày 3 tháng 4 năm 2006 của TTCP về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, tối mật của viện kiểm toán Nhà nước.
  • Quyết định số 70/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2006 của TTCP về chế độ phụ cấp đặc thù đi biển đối với công chức, viên chức, công nhân, nhân viên trên tàu tìm kiếm cứu nạn hàng hải.
  • Quyết định số 623/2006/QĐ-TTCP ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Thanh tra Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Thanh tra Chính phủ thực hiện luật phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Thông tư số 28/2006/TT-BTC ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT về hướng dẫn hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá điếu sản xuất trong nước xuất khẩu có nhãn mác nước ngoài đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong nước.
  • Thông tư số 27/2006/TT-BTC ngày 4 tháng 4 năm 2006 của BTC về việc hướng dẫn nguồn kinh phí để thanh toán cho các trường hợp thuộc diện thanh toán theo quy định tại Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 2 tháng 4 năm 2005 của UBTVQH quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước ngày 1 tháng 7 năm 1991.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Thông tư số 26/2006/TT-BTC ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT về hướng dẫn Chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum.
  • Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của BTC về hướng
  • dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
  • Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của BTC về hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
  • Quyết định số 23/2006/QĐ-BTC ngày 05 tháng 04 năm 2006 của TCT về việc ban hành mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
  • Quyết định số 21/2006/QĐ-BTC ngày 3 tháng 4 năm 2006 của BTC về việc ban hành quy chế xây dựng, ban hành và quản lý định mức bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
  • Quyết định số 20/2006/QĐ-BTC ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCT về việc sửa đổi quyết định số 08/2005/QĐ-BTC ngày 20/01/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định chế độ, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y.
  • Quyết định số 18/2006/QĐ-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2006 của BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
  • Thông báo số 172/TB-BTC ngày 27 tháng 03 năm 2006 của TCT về tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 4/2006.
  • Công văn số 4028/BTC-TCHQ ngày 28 tháng 3 năm 2006 của BTC về xử lý vướng mắc thực hiện thuế XNK.
  • Công văn số 1242/TCT-DNK ngày 06 tháng 04 năm 2006 của TCT về xin miễn thuế TNDN bổ sung.
  • Công văn số 1241/TCT-DNK ngày 06 tháng 04 năm 2006 của TCT về xin chậm nộp thuế TNDN truy thu.
  • Công văn số 1239/TCT-PCCS ngày 06 tháng 04 năm 2006 của TCT về thuế GTGT đối với hoạt động lắp đặt hệ thống làm lạnh cho tàu biển.
  • Công văn số 1238/TCT-PCCS ngày 06 tháng 04 năm 2006 của TCT về hướng dẫn thuế đối với hoạt động thanh lý tài sản.
  • Công văn số 1237/TCT-PCCS ngày 06 tháng 04 năm 2006 của TCT về hướng dẫn thuế.
  • Công văn số 1233/TCT-TNCN ngày 06 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Văn phòng đại diện FRP Services & company Hà Nội về thuế TNCN.
  • Công văn số 1232/TCT-DNNN ngày 06 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần SX-XNK Từ Liêm về xác định lại thời gian miễn giảm thuế.
  • Công văn số 1231/TCT-DNNN ngày 06 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần Thuỷ sản Cửu Long về thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu bị trả lại.
  • Công văn số 1230/TCT-TS ngày 06 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thu, nộp lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 1227/TCT-DNNN ngày 06 tháng 04 năm 2006 của TCT về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 1225/TCT-PCCS ngày 06 tháng 04 năm 2006 của TCT về khấu trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất.
  • Công văn số 1224/TCT-PCCS ngày 06 tháng 04 năm 2006 của TCT về hướng dẫn thuế GTGT đối với hoạt động trục vớt.
  • Công văn số 1223/TCT-PCCS ngày 06 tháng 04 năm 2006 của TCT về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 1212/TCT-DNK ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT về xác định doanh thu tính thuế.
  • Công văn số 1210/TCT-ĐTNN ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty Alcatel CIT về thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 1209/TCT-ĐTNN ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 1207/TCT-ĐTNN ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Mực in Shang Horng Việt Nam về ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 1206/TCT-ĐTNN ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH MHE-DEMAG Việt Nam về miễn giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 1205/TCT-ĐTNN ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty Asia Pacific Breweries Limited về việc hoàn thuế TNDN do tái đầu tư.
  • Công văn số 1203/TCT-ĐTNN ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty Liên doanh căn hộ cao cấp Daklak - Nhật Bản về khấu hao giá trị quyền sử dụng đất và thuế nhà thầu.
  • Công văn số 1211/TCT-DNK ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê nhà trọ.
  • Công văn số 1208/TCT-ĐTNN ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Samyang Việt Nam về tiêu thụ hàng hoá dịch vụ.
  • Công văn số 1204/TCT-ĐTNN ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thuế TNDN.
  • Công văn số 1199/TCT-TNCN ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Bourbon Bến Lức về thuế TNCN của thuyền viên làm việc trên tàu biển nước ngoài.
  • Công văn số 1198/TCT-PCCS ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 1197/TCT-DNK ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 1196/TCT-ĐTNN ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT về giảm thuế GTGT năm 1999 của CTLD hoá chất LG Chemical.
  • Công văn số 1195/TCT-ĐTNN ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCT về địa điểm kê khai, nộp thuế GTGT.
  • Công văn số 1191/TCT-TS ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách miễn, giảm thuế nhà, đất đối với bệnh binh.
  • Công văn số 1190/TCT-TS ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thu liên quan đến đất đai.
  • Công văn số 1188/TCT-DNNN ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty Điện lực Việt Nam về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 1187/TCT-TS ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCT về nộp lệ phí trước bạ đối với xe ô tô.
  • Công văn số 1185/TCT-PCCS ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCT về thuế GTGT đối với hoạt động giao khoán đất nông nghiệp.
  • Công văn số 1184/TCT-PCCS ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCT về lệ phí trước bạ và thuế GTGT khi rút vốn bằng tài sản.
  • Công văn số 1180/TCT-TS ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCT về miễn, giảm thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác hải sản xa bờ.
  • Công văn số 1179/TCT-TNCN ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCT về quyết toán, thoái trả thuế TNCN.
  • Công văn số 1176/TCT-ĐTNN ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCT về xác định thuế suất thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu để trả nợ.
  • Công văn số 1175/TCT-DNK ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCT về việc hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu tiêu thụ nội địa.
  • Công văn số 1174/TCT-DNK ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty Cổ phần Than hoạt tính Trường Phát về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 1173/TCT-DNK ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCT về xác định thu nhập chịu thuế.
  • Công văn số 1172/TCT-ĐTNN ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty Cổ phần Gas Petrolimex về thuế TNDN đối với doanh thu tiền ký cược vỏ bình ga.
  • Công văn số 1171/TCT-DNK ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCT về hoàn thuế GTGT.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 1381/TCHQ-KTTT ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về giá tính thuế hàng NK.
  • Công văn số 1370/TCHQ-KTTT ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam về thời gian ân hạn nộp thuế.
  • Công văn số 1363/TCHQ-KTTT ngày 03 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về các biện pháp xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 1354/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về việc tạm thu thuế xe ôtô NK của 15 doanh nghiệp.
  • Công văn số 1349/TCHQ-GSQL ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm XNK được vận chuyển bằng đường hàng không quốc tế theo thẻ hành lý.
  • Công văn số 1341/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Vật tư thiết bị và toàn bộ về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 1339/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Nhà máy đóng tàu Sông Cấm về điều chỉnh các tờ khai được giãn thời hạn nộp thuế.
  • Công văn số 1337/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Chi nhánh Công ty đầu tư xây dựng và thương mại tỉnh Bà rịa – Vũng Tàu về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 1329/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty cổ phần vật tư và thiết bị công nghiệp về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 1323/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Proter & Gamble Việt Nam về thời hạn ân hạn thuế.
  • Công văn số 1321/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
  • Công văn số 1316/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH CN Chung Lương Việt Nam về xử lý thuế NK nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu.
  • Công văn số 1315/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Đức Hoà về xử lý thuế hàng nhập khẩu.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Quyết định số 13/2006/QĐ-NHNN ngày 03/4/2006 v/v bổ sung Điểm 5 Phụ lục số 3 Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc NHNN.
  • Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BLĐTBXH-BNG ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Bộ BLĐTBXH và BNG về hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
  • Thông tư số 02/2006/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Bộ BLĐTBXH về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 313/2005/QĐ-TTg ngày 2 tháng 12 năm 2005 của TTCP về một số chế độ đối với người nhiễm HIV và những người trực tiếp quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS trong các cơ sở bảo trợ của nhà nước.
  • Công văn số 1097/BLĐTBXH-LĐVL ngày 3 tháng 4 năm 2006 của Bộ BLĐTBXH về thực hiện hợp đồng việc làm.
  • Công văn số 1093/BLĐTBXH-TL ngày 3 tháng 4 năm 2006 của Bộ BLĐTBXH về đăng ký xếp công ty hạng I.
  • Công văn số 1067/BLĐTBXH-LĐVL ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Bộ BLĐTBXH về trợ cấp thôi việc.
  • Công văn số 1060/BLĐTBXH-TL ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Bộ BLĐTBXH về đăng ký xếp công ty hàng I đối với Công ty quản lý đường sắt Phú Khánh.
  • Công văn số 313/QLLĐNN-TTLĐ ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Bộ BLĐTBXH về hồ sơ đăng ký đi làm việc tại Hoa Kỳ theo Hợp đồng cá nhân của người lao động.
  • Chỉ thị số 06/CT-BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Giao thông vận tải về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động trong ngành GTVT.
  • Quyết định số 16/2006/QĐ-BTM ngày 29 tháng 3 năm 2006 của BTM về việc uỷ quyền cho Ban quản lý Khu công nghệ cao Hoà Lạc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu công nghệ cao Hoà Lạc.
  • Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của BTS về việ hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ số 59/2005/NĐ-CP ngày 4 tháng 5 năm 2005 về điều kiện sản xuất, kinh doanh của một số ngành nghề thuỷ sản.
  • Quyết định số 700/QĐ-BHXH ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định cấp, quản lý và sử dụng Thẻ bảo hiểm y tế.
  • Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 03 năm 2006 của BTM-GTVT-TC-CA về hướng dẫn việc nhập khẩu ôtô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
  • Công văn số 1099/LĐTBXH-BHXH ngày 03 tháng 04 năm 2006 của BLĐTB&XH về giải đáp chế độ bệnh nghề nghiệp đối với người lao động đã nghỉ việc. ./.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA