Khai báo thuế hàng chuyển khẩu

  • Thread starter manchop
  • Ngày gửi
M

manchop

Guest
26/4/10
3
0
0
44
HCM
Dear các anh chị

Công ty mình có lô hàng chuyển khẩu như sau:

Mình mua hàng từ Trung quốc và bán qua Cambodia. Hàng đi thẳng từ Trung quốc tới Cambodia luôn nên không không có tờ khai nhập và xuất khẩu của lô hàng này.
Chứng từ có chỉ bao gồm: invoice, packinglist, AWB, hợp động nhập, hợp đồng xuất, chứng từ chuyển tiền đi từ ngân hàng và chứng từ báo có tiền gửi về từ khách hàng.

Giờ mình phải dùng những chứng từ gì để khai báo thuế và khai báo như thế nào đây?

Cảm ơn sự tư vấn của các anh chị.

Trương Quang Mẫn
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
bichvan.tax06

bichvan.tax06

Điều hành viên
Thành viên BQT
4/8/07
4,115
514
113
Thủ Đô
Dear các anh chị

Công ty mình có lô hàng chuyển khẩu như sau:

Mình mua hàng từ Trung quốc và bán qua Cambodia. Hàng đi thẳng từ Trung quốc tới Cambodia luôn nên không không có tờ khai nhập và xuất khẩu của lô hàng này.
Chứng từ có chỉ bao gồm: invoice, packinglist, AWB, hợp động nhập, hợp đồng xuất, chứng từ chuyển tiền đi từ ngân hàng và chứng từ báo có tiền gửi về từ khách hàng.

Giờ mình phải dùng những chứng từ gì để khai báo thuế và khai báo như thế nào đây?

Cảm ơn sự tư vấn của các anh chị.

Trương Quang Mẫn
Đâu cần phải khai báo với Thuế gì đâu.
TH của bạn là thuộc hình thức HH chuyển khẩu, ko cần khai HQ, cũng ko bị tính thuế.
HH Ck ko chịu thuế GTGT nhé!
Bạn hạch toán giống như TH mua hàng trong nước và xuất bán trực tiếp ko qua kho.
 
M

manchop

Guest
26/4/10
3
0
0
44
HCM
Cảm ơn phần trả lời của Bích Vân. Cho mình hỏi thêm tí, cái này có công văn hướng dẫn gì của bên thuế không Bích Vân?
 
bichvan.tax06

bichvan.tax06

Điều hành viên
Thành viên BQT
4/8/07
4,115
514
113
Thủ Đô
Cảm ơn phần trả lời của Bích Vân. Cho mình hỏi thêm tí, cái này có công văn hướng dẫn gì của bên thuế không Bích Vân?
Bạn tham khảo CV 857TCT/DNK ngày 25/03/2005 :

Trả lời công văn số 78/AD ngày 16/02/2005 của Công ty CPCS Việt Phú Thịnh và công văn số 08/CV ngày 25/02/2005 của Công ty Cổ phần cao su Việt Nam về chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về xác định mặt hàng chịu thuế hay không chịu thuế GTGT:
Căn cứ Điểm 1, Mục I, Phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT thì hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
Theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng mua hàng của nước ngoài (Đài Loan, Thái Lan) và chuyển khẩu hàng hóa bán cho khách hàng tại Tây Ban Nha thì hoạt động này không chịu thuế GTGT. Nhưng công ty phải kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.
Các chi phí mua hàng hóa và các chi phí khác phát sinh ở nước ngoài liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam Công ty không được khấu trừ thuế GTGT.

2. Về hạch toán doanh thu, chi phí:
Doanh thu tính thuế TNDN là tiền bán hàng cho khách hàng tại Tây Ban Nha. Khi bán hàng, Công ty phải xuất hóa đơn thương mại (Invoice) giao cho khách, phải hạch toán đầy đủ doanh thu bán hàng, đồng thời Công ty vẫn phải lập hóa đơn GTGT theo đúng số lượng, giá trị hàng bán, trên hóa đơn ghi rõ hàng chuyển khẩu không chịu thuế GTGT lưu tại bộ hồ sơ chuyển khẩu. Chi phí bao gồm giá trị hàng hóa mua tại nước ngoài (Thái Lan, Đài Loan) và các chi phí phát sinh liên quan có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

3. Về thanh toán tiền mua hàng và bán hàng hóa:
Căn cứ Tiết d, Điểm 1.2, Mục III, Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT thì:
“Trường hợp cơ sở xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng nhưng phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (hoặc phụ lục hợp đồng nếu có)”.
Theo các quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng với khách hàng nhập khẩu, khách hàng xuất khẩu trong hợp đồng quy định khách hàng bên mua (Tây Ban Nha) thanh toán trực tiếp cho khách hàng bên bán (Thái Lan, Đài Loan) tiền mua hàng của Công ty, khoản tiền chênh lệch bên mua thanh toán cho Công ty và thực hiện thanh toán qua ngân hàng thì chứng từ thanh toán đó được coi là hợp lệ.
Riêng về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Hải quan. Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

TT 120/2003/TT-BTC đã hết hiệu lực thi hành, & được thay thế bằng TT 129/2008/TT-BTC, tuy vậy về bản chất hàng HHCK ko chịu thuế GTGT là ko có gì thay đổi :

20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài;
 
Sửa lần cuối:
M

manchop

Guest
26/4/10
3
0
0
44
HCM
Cảm ơn sự trả lời nhiệt tình của Bích Vân.
 
N

Ngoc Ha Dat Hien

Guest
28/10/16
2
0
1
42
manchop ơi, TH của mình hiện giờ cũng giống như của bạn, vậy mình áp dụng có được kg?
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA