Bản tin VBPL đợt 3 tháng 4/2006

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Thuế hợp đồng xây dựng – Đối với hợp đồng xây dựng cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất, Bộ Tài chính qui định, trường hợp nhà thầu nước ngoài đăng ký kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thực hiện xây dựng công trình cho doanh nghiệp chế xuất, thì hoạt động xây dựng này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0%. Nhà thầu nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ đầu vào sử dụng cho hoạt động xây dựng cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất.

Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam, thực hiện đăng ký kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì nhà thầu nước ngoài được áp dụng thuế suất 0% đối với hoạt động xây dựng, nhưng không được hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ đầu vào sử dụng cho hoạt động xây dựng cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất. (Theo Công văn số 1352/TCT-ĐTNN ngày 13/4/2006).

Đối tượng nộp thuế môn bài - Thuế môn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm đối với các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Tất cả tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh đều thuộc đối tượng nộp thuế môn bài. Do đó, các cơ sở kinh doanh được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu… đều là đối tượng nộp thuế môn bài. (Theo Công văn số 1339/TCT-PCCS ngày 12/4/2006).

Thuế kinh doanh chứng khoán – Đối với các pháp nhân là tổ chức đầu tư chứng khoán, khi bán cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán không phải nộp thuế GTGT. Phần thu nhập từ chênh lệch mua bán chứng khoán phải kê khai, nộp thuế TNDN theo qui định của Bộ Tài chính.

Đối với cá nhân khi bán cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán, tạm thời chưa phải nộp thuế thu nhập từ chênh lệch mua bán chứng khoán. (Theo Công văn số 1333/TCT-TNCN ngày 12/4/2006).

Thuế cung cấp dịch vụ cho khu chế xuất - Các hàng hoá, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất như: tư vấn; kiểm toán, kế toán; cho thuê nhà, văn phòng; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân người lao động;… không được coi là xuất khẩu để áp dụng thuế suất 0% mà phải chịu thuế suất thuế GTGT như đối với hàng hoá tiêu dùng tại Việt Nam.

Theo qui định trên, một đơn vị cung cấp dịch vụ ăn, nghỉ, hội nghị, hội thảo, viễn thông… cho tổ chức, cá nhân làm việc trong khu chế xuất thì không được coi là xuất khẩu để áp dụng thuế suất 0%, mà phải chịu thuế suất thuế GTGT như đối với hàng hoá tiêu dùng tại Việt Nam. (Theo Công văn số 1324/TCT-ĐTNN ngày 12/4/2006).

Thời hạn nộp thuế - Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì, đối với các trường hợp hàng hoá nhập khẩu, gồm cả hàng hoá là hàng tiêu dùng trong danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố, nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất, thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký với cơ quan hải quan.

Nếu doanh nghiệp còn nợ tiền thuế, tiền phạt của hàng nhập khẩu quá thời hạn nộp thuế, thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% số tiền chậm nộp. Nếu thời hạn chậm nộp quá 90 ngày thì sẽ bị cưỡng chế theo luật định. (Theo Công văn số 1533/TCHQ-KTTT ngày 11/4/2006).

Thuế hàng hoá bán tại hội chợ, triển lãm
(i)[FONT=&quot] [/FONT]Nếu cơ sở kinh doanh được thành lập và hoạt động theo qui định của pháp luật Việt Nam mà tham gia hội chợ, triển lãm, có bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, thì phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ và kê khai, nộp thuế theo luật định;

(ii)[FONT=&quot] [/FONT]Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, không hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại nhưng không tái xuất, mà tiêu thụ hoặc biếu tặng tại Việt Nam thì, phải kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo qui định áp dụng đối với tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Hoặc, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiêu thụ hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm nhưng chưa thực hiện chế độ kế toán tại Việt Nam, thì cơ sở kinh doanh tổ chức hội chợ, triển lãm phải đăng ký, kê khai khấu trừ thuế nộp thay theo hướng dẫn mà Bộ Tài chính đã qui định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC_11/01/2005. (Theo Công văn số 1313/TCT-PCCS ngày 11/4/2006).

Kê khai tạm nộp thuế TNDN - Trường hợp cơ sở kinh doanh trong 06 tháng đầu năm có sự thay đổi lớn dẫn đến tăng hoặc giảm trên 20% số thuế tạm nộp đã kê khai với cơ quan thuế, thì cơ sở kinh doanh phải làm đầy đủ hồ sơ đề nghị điều chỉnh số thuế tạm nộp cả năm và số thuế tạm nộp của 02 quí cuối năm gửi cơ quan trực tiếp quản lý, chậm nhất không quá ngày 30/7 hàng năm. (Theo Công văn số 1257/TCT-DNK ngày 07/4/2006).

Thuế đối với hàng xuất khẩu - Nếu một doanh nghiệp ký hợp đồng bán sản phẩm được áp dụng thuế GTGT 0% cho một công ty nước ngoài, nhưng giao hàng lại cho một doanh nghiệp Việt Nam để làm TSCĐ của doanh nghiệp này theo chỉ định của phía nước ngoài, thì không thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 0%. (Theo Công văn số 1252/TCT-ĐTNN ngày 07/4/2006).

Thuế tiêu thụ đặc biệt – Cơ sở sản xuất có hàng hoá chịu thuế TTĐB bán ra nhưng bị trả lại do kém chất lượng, trong quá trình bảo quản không tiêu thụ được thì đơn vị bán và đơn vị mua phải làm thủ tục như trả hàng đối với hàng hoá chịu thuế GTGT.

Trường hợp hàng hoá trả lại hoàn toàn và tiêu huỷ, thì đơn vị phải liên hệ với cơ quan chức năng để được hướng dẫn đầy đủ các thủ tục và trình tự tiêu huỷ hàng hoá. Đối với hàng hoá đã được tiêu huỷ phải xác định rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan để xử lý về giá trị hàng hoá bị thiệt hại theo chế độ - Phần giá trị hàng hoá bị tổn thất trong tỷ lệ % cho phép hoặc do nguyên nhân khách quan được hạch toán vào chi phí, số tiền thuế TTĐB đã nộp của lô hàng tiêu huỷ được kê kha giảm trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp sau. (Theo Công văn số 1251/TCT-DNK ngày 07/4/2006).

Thuế hàng tạm nhập – tái xuất – Điều kiện kinh doanh hàng hoá tạm nhập – tái xuất, nếu trong hợp đồng nhập khẩu và xuất khẩu có qui định người mua hàng thanh tón tiền hàng cho người bán và thanh toán tiền hoa hồng cho doanh nghiệp Việt Nam, đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu xác nhập thực tạm nhập và thực tái xuất khẩu thì chứng từ thanh toán tiền hoa hồng – phí dịch vụ được chấp nhận làm chứng từ hoàn thuế cho doanh nghiệp Việt Nam. (Theo Công văn số 1162/TCHQ-KTTT ngày 24/3/2006).

Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp – 04 Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp đã được Bộ Tài chính ban hành tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006.

04 Chế độ kế toán đó là: Hệ thống Chứng từ kế toán; Hệ thống Tài khoản kế toán; Hệ thống Sổ kế toán và hình thức kế toán; và Hệ thống Báo cáo tài chính. Những chế độ kế toán này áp dụng cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước như: đơn vị tự cân đối thu chi, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự thu, tự chi, …

Sau khi có hiệu lực áp dụng, Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC sẽ thay thế Quyết định số 999-TC/QĐ/CĐKT_02/11/1999 của Bộ Tài chính, cũng như thay thế các Thông tư sửa đổi, bổ sung Quyết định cũ này.

Chi phí phục vụ trong ngành du lịch – Nếu 1 công ty du lịch thu phí phục vụ thì các khoản phí phục vụ này phải được hạch toán vào doanh thu chịu thuế GTGT và thuế TNDN.

Cá khoản chi phí cho người lao động như chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, ăn giữa ca, đào tạo, y tế nhằm nâng cao chất lượng lao động và cải thiện điều kiện làm việc được tính vào chi phí khi xác dịnh thu nhập chịu thuế TNDN. Các khoản tiền thưởng, chi phí phúc lợi không được tính vào chi phí khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 1347/TCT-ĐTNN ngày 13/4/2006).

Lệ phí trước bạ - Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo hoặc không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ - nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng… thì phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền. (Theo Công văn số 1345/TCT-TS ngày 13/4/2006).

Hạch toán tỷ giá - Tỷ giá chuyển đổi tiền nước ngoài sang tiền Việt Nam và ngược lại áp dụng trong quá trình đầu tư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi.

Theo đó, tỷ giá áp dụng đối với điều chỉnh vốn pháp định, nguyên giá TSCĐ, hạch tón lại phần vốn pháp định cho Bên Việt Nam của Công ty lao động áp dụng tỷ giá tại thời điểm cấp Giấy phép đầu tư điều chỉnh. Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi điều chỉnh vốn pháp định được ghi nhận là chi phí tài chính, hoặc thu nhập hoạt động tài chính. (Theo Công văn số 1292/TCT-ĐTNN ngày 10/4/2006).

Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp - Ngày 4/4/2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.

Nội dung của Quyết định, định hướng phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2010, tập trung phát triển các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, tự động hoá, sản xuất phần mềm tin học.


Tầm nhìn công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 phấn đấu GDP công nghiệp và xây dựng có thể tăng tối thiểu gấp 5 lần so với năm 2000; đạt 45% tỷ trọng GDP công nghiệp và xây dựng trong tổng GDP của cả nước. Cơ cấu ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng nhanh đạt 87 - 88% tỷ trọng công nghiệp chế biến; đạt 60% tỷ lệ lao động qua đào tạo; đạt 70 - 75% tỷ lệ hàng chế tạo trong xuất khẩu; đạt khoảng 40 - 50% tỷ lệ nhóm ngành sử dụng công nghệ cao; đạt 85 - 90% tỷ trọng giá trị xuất khẩu hàng công nghiệp giá trị xuất khẩu của cả nước.


Dịch vụ sở hữu trí tuệ (SHTT) – Cùng ngày 04/4/2006, Bộ KHCN ban Thông tư số 08/2006/TT-BKHCN, hướng dẫn về dịch vụ SHTT.

Theo Thông tư, việc Chuẩn bị đăng ký và đăng ký quyền SHTT gồm các dịch vụ: cung cấp thông tin về tình trạng của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác được bảo hộ quyền SHTT ở Việt Nam và trên thế giới; cung cấp thông tin về tình hình bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác được bảo hộ quyền SHTT ở Việt Nam và trên thế giới; viết bản mô tả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền SHTT; lập hồ sơ và làm các thủ tục đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền SHTT.

Để duy trì và thực hiện các quyền SHTT thì có các dịch vụ: thực hiện các thủ tục theo quy định để duy trì hiệu lực các văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền SHTT; làm các thủ tục chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền SHTT; soạn thảo và đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền SHTT../.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Quyết định số 74/2006/QĐ_TTg ngày 07 tháng 04 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010.
  • Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TTCP về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
  • Chỉ thị số 14/2006/CT-TTg ngày 10 tháng 04 năm 2006 của TTCP về việc triển khai thực hiện Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
  • Thông báo số 68/TB-VPCP ngày 5 tháng 04 năm 2006 của VPCP về ý kiến kết luận của Phó thủ tướng Phạm Gia Khiêm tại hội nghị tổng kết công tác phòng, chống AIDS; phòng chống ma tuý, mại dâm giai đoạn 2001-2005 và triển khai công tác giai đoạn 2006-2010.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Thông tư số 32/2006/TT-BTC ngày 10 tháng 04 năm 2006 của BTC về hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Thông tư liên tịch số 31/2006/TTLT-BTC-BVHTT ngày 7 tháng 04 năm 2006 của BTC và BVHTT về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” các cấp.
  • Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 04 tháng 04 năm 2006 của BTC về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 13/2006/NĐ-CP của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
  • Thông tư số 25/2006/TT-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2006 của BTC về hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ doanh nghiệp nông, lâm nghiệp Nhà nước, Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên.
  • Quyết định số 26/2006/QĐ-BTC ngày 11 tháng 04 năm 2006 của BTC về việc sửa đổi Mục lục ngân sách nhà nước.
  • Quyết định số 25/2006/QĐ-BTC ngày 11 tháng 04 năm 2006 của BTC về việc ban hành mã số danh mục chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia.
  • Quyết định số 22/2006/QĐ-BTC ngày 4 tháng 04 năm 2006 của BTC về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản.
  • Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2006 của BTC về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 1352/TCT-ĐTNN ngày 13 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 1348/TCT-ĐTNN ngày 13 tháng 04 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 1347/TCT-ĐTNN ngày 13 tháng 04 năm 2006 của TCT về chi phí phục vụ trong ngành du lịch.
  • Công văn số 1346/TCT-TS ngày 13 tháng 04 năm 2006 của TCT về nộp lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 1345/TCT-TS ngày 13 tháng 04 năm 2006 của TCT về nộp lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 1339/TCT-PCCS ngày 12 tháng 04 năm 2006 của TCT về hướng dẫn chính sách thuế.
  • Công văn số 1335/TCT-DNNN ngày 12 tháng 04 năm 2006 của TCT về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 1334/TCT-TS ngày 12 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 1333/TCT-TNCN ngày 12 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thuế đối với kinh doanh chứng khoán.
  • Công văn số 1332/TCT-TNCN ngày 12 tháng 04 năm 2006 của TCT về xác định tỷ giá áp dụng cho quyết toán thuế TNCN.
  • Công văn số 1326/TCT-ĐTNN ngày 12 tháng 04 năm 2006 của TCT về thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 1325/TCT-DNK ngày 12 tháng 04 năm 2006 của TCT về xác định thuế GTGT.
  • Công văn số 1324/TCT-ĐTNN ngày 12 tháng 04 năm 2006 của TCT về hướng dẫn chính sách thuế.
  • Công văn số 1323/TCT-PCCS ngày 12 tháng 04 năm 2006 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 1316/TCT-TS ngày 11 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 1313/TCT-PCCS ngày 11 tháng 04 năm 2006 của TCT về thu thuế đối với hàng hoá bán tại hội chợ, triển lãm.
  • Công văn số 1312/TCT-PCCS ngày 11 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 1311/TCT-PCCS ngày 11 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thuế đối với phí bảo lãnh vay vốn.
  • Công văn số 1309/TCT-PCCS ngày 11 tháng 04 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 1308/TCT-PCCS ngày 11 tháng 04 năm 2006 của TCT về hỏi về chính sách thuế.
  • Công văn số 1301/TCT-TS ngày 10 tháng 04 năm 2006 của TCT về hỏi về chính sách thuế.
  • Công văn số 1300/TCT-TS ngày 10 tháng 04 năm 2006 của TCT về tăng cường quản lý thuế tài sản và thu nhập.
  • Công văn số 1298/TCT-TS ngày 10 tháng 04 năm 2006 của TCT về thu lệ phí trước bạ và tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 1297/TCT-ĐTNN ngày 10 tháng 04 năm 2006 của TCT về hoàn thuế tái đầu tư của Công ty Telstra.
  • Công văn số 1296/TCT-DNK ngày 10 tháng 04 năm 2006 của TCT về kê khai nộp thuế GTGT.
  • Công văn số 1295/TCT-ĐTNN ngày 10 tháng 04 năm 2006 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 1294/TCT-PCCS ngày 10 tháng 04 năm 2006 của TCT về thuế quặng êmênhít.
  • Công văn số 1292TCT-ĐTNN ngày 10 tháng 04 năm 2006 của TCT về hướng dẫn chính sách thuế.
  • Công văn số 1291/TCT-DNK ngày 10 tháng 04 năm 2006 của TCT về trả lời thuế môn bài.
  • Công văn số 1287/TCT-DNNN ngày 7 tháng 04 năm 2006 của TCT về thuế nhà thầu.
  • Công văn số 1286/TCT-PCCS ngày 7 tháng 04 năm 2006 của TCT về miễn giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 1282/TCT-TS ngày 7 tháng 04 năm 2006 của TCT về giá tính thuế các khoản thu về nhà đất.
  • Công văn số 1279/TCT-PCCS ngày 7 tháng 04 năm 2006 của TCT về thủ tục tự kê khai nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 1277/TCT-ĐTNN ngày 7 tháng 04 năm 2006 của TCT về miễn giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 1257/TCT-DNK ngày 7 tháng 04 năm 2006 của TCT về kê khai tạm nộp thuế TNDN.
  • Công văn số 1252/TCT-ĐTNN ngày 7 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 1251/TCT-DNK ngày 7 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thuế TTĐB.
  • Công văn số 1250/TCT-DNK ngày 7 tháng 04 năm 2006 của TCT về nộp thuế GTGT.
  • Công văn số 1258/TCT-ĐTNN ngày 7 tháng 04 năm 2006 của TCT về giảm thuế GTGT năm 1999.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ THƯƠNG MẠI
  • Quyết định số 18/2006/QĐ-BTM ngày 06/04/2006 về uỷ quyền cho Ban quản lý Khhu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại cảu Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô
  • Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 06/04/2006 về hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
  • Quyết định số 17/2006/QĐ-BTM ngày 31 tháng 03 năm 2006 của BTM về việc uỷ quyền thực hiện một số nhiệm vụ cho Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y.
  • Thông báo số 0150/TM-DM ngày 13/04/2006 về DANH SÁCH THƯƠNG NHÂN ĐƯỢC CẤP VISA TỰ ĐỘNG ĐỂ XUẤT KHẨU SANH HOA KỲ ĐẾN HẾT NGÀY 20/4/2006.
  • Thông báo số 0152/TM-DM ngày 13/04/2006 về "Danh sách các công ty giao bằng đường hàng không đến hết ngày 21/4/2006 (đợt 20) và các trường hợp đã xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ cần visa gấp".
  • Thông báo số 0151/TM-DM ngày 13/04/2006 về điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với phần nguồn còn lại dành cấp visa tự động của Cat. 338/339 Đợt 4.
  • "TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HẠN NGẠCH DỆT MAY XUẤT KHẨU SANG HOA KỲ NĂM 2006 (Dữ liệu được cập nhập từ ngày 01/01/2006 đến ngày 11/4 /2006)".
  • Thông báo số 0149/TM-DM ngày 12/04/2006 về điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với phần nguồn còn lại dành cấp visa tự động của Cat. 340/640.
  • Thông báo số 0148/TM-DM ngày 12/04/2006 về "Danh sách các công ty giao bằng đường hàng không đến hết ngày 20/4/2006 (đợt 19) và các trường hợp đã xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ cần visa gấp" ...
  • Thông báo số 0147 /TM-DM ngày 12/04/2006 về việc điều hành hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2006 theo phương thức ký quỹ bảo lãnh đối với Cat. 647/648.
  • Thông báo số 0145/TM-DM ngày 11/04/2006 về việc điều hành hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2006 theo phương thức ký quỹ bảo lãnh cat. 638/639(áo sơ mi dệt kim nam, nữ chất liệu sợi nhân tạo).
  • Thông báo số 0146/TM-DM ngày 11/04/2006 kính gửi: Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ (cả hàng hạn ngạch và phi hạn ngạch).
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 1564/TCHQ-GSQL ngày 13 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về nhập máy tính.
  • Công văn số 1557/TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 04 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu chuyên gia, lao động và kỹ thuật về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 1533/TCHQ-KTTT ngày 11 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về thời hạn nộp thuế.
  • Công văn số 1524/TCHQ-GSQL ngày 11 tháng 04 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH giấy vi tính Liên Sơn về phân loại hàng hoá NK.
  • Công văn số 1521/TCHQ-KTTT ngày 11 tháng 04 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty May Việt Tiến về hoàn thuế hàng tạm nhập tái xuất.
  • Công văn số 1520/TCHQ-KTTT ngày 11 tháng 04 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Viễn Đông về điều chỉnh thuế NK lô hàng sắt phế liệu.
  • Công văn số 1519/TCHQ-KTTT ngày 11 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về trả lời khiếu nại giá tính thuế.
  • Công văn số 1513/TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về xoá phạt chậm nộp.
  • Công văn số 1505/TCHQ-GSQL ngày 10 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về thuế suất đối với mặt hàng dệt may.
  • Công văn số 1493/TCHQ-KTTT ngày 07 tháng 04 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty KD Thuỷ Hải sản TP.HCM về xem xét ân hạn thuế.
  • Công văn số 1490/TCHQ-KTTT ngày 07 tháng 04 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan - Việt Nam về hoàn thuế hàng NK.
  • Công văn số 1486/TCHQ-KTTT ngày 07 tháng 04 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Dược- TTBYT Bình Định về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 1460/TCHQ-GSQL ngày 06 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về thủ tục Hải quan đối với hàng đổi hàng.
  • Công văn số 1417/TCHQ-GSQL ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về thủ tục hàng nhập khẩu chuyển cảng.
  • Công văn số 1416/TCHQ-GSQL ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về phân loại hàng hoá NK.
  • Công văn số 1275/TCHQ-GSQL ngày 29 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về thực thi quyền SHTT trong lĩnh vực hải quan và chương trình hành động 168.
  • Quyết định số 621/QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về việc ban hành Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan và Quy trình Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Công văn số 1210/TCHQ-GSQL ngày 28 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH AMBYS về ngăn chặn việc nhập khẩu phụ tùng xe máy giả mạo nhãn hiệu.
  • Công văn số 1162/TCHQ-KTTT ngày 24 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về xử lý thuế nhập khẩu đối với hàng tạm nhập - tái xuất.
  • Công văn số 1160/TCHQ-GSQL ngày 24 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về quản lý Hải quan đối với chất thải nguy hại.
  • Công văn số 1155/TCHQ-GSQL ngày 24 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về việc nhập khẩu thép phế liệu.
  • Công văn số 1090/TCHQ-GSQL ngày 20 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần Thương mại và XNK Long An về XK dầu nhớt phế thải.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Thông tư số 01/2006/TT-BCN ngày 11/04/2006 về hướng dẫn quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất độc và sản phẩm có hoá chất độc hại, tiền chất ma tuý, hoá chất theo tiêu chuẩn kỹ thuật thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công nghiệp
  • Quyết định số 06/2006/QĐ-BCN ngày 10/04/2006 về việc công bố danh mục hàng cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
  • Quyết định số 05/2006/QĐ-BCN ngày 07/04/2006 về việc công bố Danh mục hoá chất cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
  • Quyết định 12/2006/QĐ-BXD ngày 12/4/2006 về ban hành TCXDVN " Chỉ dẫn kỹ thuật công tác khảo sát địa chất công trình cho xây dựng trong vùng Karst"
  • Quyết định 11/2006/QĐ-BXD ngày 11/4/2006 về uỷ quyền trong quản lý đầu tư xây dựng công trình đối với các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng
  • Quyết định 10/2006/QĐ-BXD ngày 6/4/2006 vê ban hành TCXDVN 239 :2006" Bê tông nặng - Chỉ dẫn đánh giá cường độ trên kết cấu công trình
  • Công văn số 1184/LĐTBXH-BTXH ngày 10 tháng 04 năm 2006 của BLĐ-TB&XH về chính sách cứu trợ xã hội.
  • Công văn số 897/BNV-CCVC ngày 06 tháng 04 năm 2006 của BNV về việc bỏ cơ chế Bộ Nội Vụ thoả thuận bổ nhiệm thành viên HĐQT, TCT, CTNN, do Bộ, tỉnh QĐ thành lập.
  • Quyết định số 07/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 04 năm 2006 của Bộ Nội Vụ về việc ban hành Chương trình khung bồi dưỡng ngạch cán sự.
  • Quyết định số 14/2006/QĐ-NHNN ngày 04 tháng 04 năm 2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám Đốc (Giám Đốc) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 516/2003/QĐ-NHNN ngày 26/05/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.
  • Thông tư số 08/2006/TT-BKHCN ngày 04 tháng 04 năm 2006 của BKH&CN về hướng dẫn về dịch vụ sở hữu trí tuệ.
  • Công văn số 743/BKHCN-VPCNTT ngày 31 tháng 03 năm 2006 của BKH&CN về hướng dẫn việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án năm 2007 thuộc Chương trình KT-KT về CNTT.
  • Công văn số 1736/TM-TTTN ngày 22 tháng 03 năm 2006 của BTM về thời hạn áp dụng tiêu chuẩn Việt nam về xăng dầu.
  • Công văn số 6347/BCN-CLH ngày 21 tháng 03 năm 2006 của BCN về tinh quặng Ilmenite đã qua chế biến.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA