Bản tin VBPL đợt 3 tháng 5/2006

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Tiền lương đ/v lao động trong doanh nghiệp FDI – Chính phủ đã qui định, mức lương tối thiểu đối với lao động Việt Nam làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thì mức tiền lương thấp nhất trả cho lao động đã qua học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định.

Trong đó, những người lao động được tuyển dụng trước ngày 01/02/2006 đã qua học nghề, đang hưởng mức lương thấp hơn mức lương đối với lao động đã qua học nghề thì phải thoả thuận để điều chỉnh lại cao hơn ít nhất là 7% sơ với mức lương tối thiểu; Đối với người lao động đã qua học nghề nhưng làm việc không đúng với nghề được đào tạo, thì sau thời gian đào tạo lại mà người lao động đáp ứng được yêu cầu của công việc thì người sử dụng lao động cũng phải điều chỉnh lại mức lương cao hơn ít nhất là 7% so với mức lương tối thiểu theo luật định. (Theo Công văn số 1561/LĐTBXH-TL ngày 12/5/2006).

Chế độ đ/v lao động làm thêm giờ - Đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam thì, đối với người lao động trả lương theo thời gian nếu làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn được trả lương làm thêm ít nhất bằng 150% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm, nếu làm thêm vào ngày thường; ít nhất bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; ít nhất bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương.
Trường hợp làm thêm giờ được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì doanh nghiệp, cơ quan chỉ phải trả phần chênh lệch bằng 50% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm, nếu làm thêm giờ vào ngày bình thường; 100% nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương. (Theo Công văn số 1533/LĐTBXH-TL ngày 10/5/2006)../.

Mở rộng thí điểm tự kê khai, nộp thuế - Việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, nộp thuế nhà đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài là nội dung của Thông tư số 41/2006/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/5/2006.

Thông tư hướng dẫn, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp đối với thuế nhà đất, thuế TNCN và thuế môn bài tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp, không phải đăng ký lại mã số thuế với cơ quan thuế
Thuế GTGT đầu vào - Trường hợp hàng hoá, dịch vụ sử dụng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế, nhưng cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ % doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng số doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra. (Theo Công văn số 1761/TCT-PCCS ngày 19/5/2006).

Đối tượng không được hưởng ưu đãi thuế - Căn cứ theo những qui định hiện hành, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc HTX mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật hoặc người có số vốn góp cao nhất trong cơ sở kinh doanh này đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các cơ sở kinh doanh đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng, tính từ thời điểm giải thể cơ sở kinh doanh cũ đến thời điểm thành lập cơ sở kinh doanh mới – Đây là đối tượng không được hưởng ưu đãi TNDN theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập. (Theo Công văn số 1735/TCT-PCCS ngày 16/5/2006).

Giá tính thuế tài nguyên - Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán ra ngay sau khi khai thác, thì giá tính thuế tài nguyên là giá thực tế bán ra tại nơi khai thác trừ thuế doanh thu hoặc chưa bao gồm thuế GTGT phải nộp (nếu có).

Nếu phát sinh chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho bãi từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ, thì các chi phí đó được trừ khi xác định giá tính thuế tài nguyên. (Theo Công văn số 1734/TCT-PCCS ngày 16/5/2006).

Đăng ký thời gian miễn/giảm thuế - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập được ưu đãi miễn/giảm thuế TNDN nếu năm đầu tiên hoạt động kinh doanh dưới 06 tháng trong năm dương lịch mà chưa đăng ký với cơ quan thuế thời gian ưu đãi miễn/giảm thuế TND, thì cơ sở sản xuất, kinh doanh được phép lựa chọn đăng ký với cơ quan thuế áp dụng thời gian miễn/giảm thuế TNDN vào năm sau đó, hoặc năm sau tiếp theo đó.

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được miễn giảm thuế TNDN trong vòng 05 năm đầu tiên được miễn/giảm thuế, mà thời gian được hưởng ưu đãi năm đầu dưới 06 tháng nay đăng ký lại thời điểm bắt đầu miễn/giảm thuế vào năm sau, thì cơ sở sản xuất, kinh doanh xác định số thuế phải nộp đã được miễn/giảm trước đó để nộp vào NSNN. (Theo Công văn số 1730/TCT-PCCS ngày 16/5/2006).

Miễn/giảm thuế TNDN – Các đơn vị mới thành lập, có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 50% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh, thì ngoài việc được hưởng ưu đãi miễn/giảm thuế TNDN theo điều kiện ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư, còn được giảm thêm 20% số thuế TNDN phải nộp từ doanh thu xuất khẩu mang lại.

Số thuế TNDN được giảm do xuất khẩu được trừ vào số thuế TNDN còn phải nộp sau khi loại trừ số thuế đã được miễn/giảm theo ngành nghề ưu đãi đầu tư, nhưng tổng số thuế TNDN được miễn/giảm tối đa không lớn hơn số thuế TNDN phải nộp phát sinh trong kỳ. (Theo Công văn số 1706/TCT-PCCS ngày 15/5/2006).

Thời hạn nộp thuế - Doanh nghiệp được áp dụng thời gian ân hạn thuế khi đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về hải quan, là người có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian 365 ngày tính đến ngày làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, được cơ quan Hải quan xác định là không bị pháp luật xử lý về hành vi buôn lậu, vận chyển trái phép hàng hoá qua biên giới; không quá 02 lần bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Hải quan; không trốn thuế; không nợ thuế quá 90 ngày; và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. (Theo Công văn số 2098/TCHQ-KTTT ngày 15/5/2006).
Cước truy nhập Internet - Bộ Bưu chính - Viễn thông quyết định điều chỉnh cước dịch vụ truy nhập Internet qua mạng điện thoại công cộng của Tập đoàn BCVT Việt Nam là 180đồng/phút - cước trần. (Theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BBCVT ngày 08/5/2006).

Miễn phí sử dụng đường bộ - Chính phủ đã qui định miễn phí sử dụng cầu, đường bộ quốc lộ đối với xe môtô 2 bánh, xe môtô 3 bánh, xe 2 bánh gắn máy, xe 3 bánh gắn máy.

Vì vậy, môtô 2 bánh, xe môtô 3 bánh, xe 2 bánh gắn máy, xe 3 bánh gắn máy khi lưu thông qua các Trạm thu phí sử dụng cầu, đường bộ quốc lộ đều được miễn phí - không phân biệt đường bộ đầu tư bằng vốn NSNN, đường bộ do Nhà nước đầu tư bằng vốn vay và thu phí hoàn vốn, đường bộ đầu tư bằng vốn liên doanh, đường bộ đầu tư để kinh doanh hay các trạm thu phí sử dụng đường bộ được chuyển giao quyền thu phí sử dụng đường bộ có thời hạn. (Theo Công văn số 1733/TCT-TS ngày 16/5/2006).

Quy trình thủ tục hải quan - Tại Quyết định số 874/QĐ-TCHQ ngày 15/5/2006, Tổng cục Hải quan ban hành qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại cùng các biểu mẫu - Phiếu yêu cầu nghiệp vụ; Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan; Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan;…

Quy trình thủ tục hải quan đầy đủ để thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại gồm 5 bước cơ bản: (1) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký Tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra; (2) kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế; (3) kiểm tra thực tế hàng hoá; (4) thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan; (5) phúc tập hồ sơ.

Đối với từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể, tuỳ theo hình thức, mức độ kiểm tra do Lãnh đạo Chi cục quyết định mà qui trình thủ tục hải quan có thể trải qua đủ cả 05 bước, hoặc chỉ trải qua một số bước. Riêng đối với hàng xuất khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật, và mặt hàng được miễn kiểm tra thực tế theo qui định của Luật Hải quan, thì thực hiện các bước của qui trình theo chế độ ưu tiên và đơn giản hoá thủ tục hải quan.

Danh mục hàng hoá được phép nhập khẩu - Bộ Giao thông Vận tải vừa công bố Danh mục các phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp được phép nhập khẩu; Danh mục các loại vật tư, phương tiện đã qua sử dụng cấm nhập khẩu và Danh mục hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành - Tất cả các Danh mục này được công bố cụ thể tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BGTVT ngày 04/5/2006.

Hoá đơn trong xuất khẩu uỷ thác – Trong trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở đi uỷ thác sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế phát hành, kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT.

Trường hợp này, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải lưu liên 2 tại doanh nghiệp. Nếu cơ sở kinh doanh xuất khẩu đăng ký đăng ký với cơ quan thuế tự in và phát hành hoá đơn sử dụng cho hàng hoá xuất khẩu để xuất cho khách hàng nước ngoài, thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng hoá đơn để kê khai nộp thuế, hoàn thuế. (Theo Công văn số 1707/TCT-PCCS ngày 15/5/2006).

Thủ tục đưa hàng nhập khẩu vào kho ngoại quan – Căn cứ theo qui định của Chính phủ thì, hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu đưa vào kho ngoại quan nếu trên vận đơn của lô hàng nhập khẩu phải thể hiện hàng nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan có đích đến là kho ngoại quan. Trường hợp không có vận tải đơn thì các chứng từ khác của lô hàng phải thể hiện được hàng nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan; khi làm thủ tục chuyển cửa khẩu, doanh nghiệp cần nộp và xuất trình tờ khai nhập - xuất kho ngoại quan, hợp đồng thuê kho ngoại quan.

Trường hợp doanh nghiệp không chứng minh được lô hàng nhập khẩu có đích đến là kho ngoại quan thì không được áp dụng thủ tục chuyển cửa khẩu. (Theo Công văn số 1955/TCHQ-GSQL ngày 05/5/2006).

Địa điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu ôtô cũ – Hiện tại, việc nhập khẩu xe ôtô 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng chỉ được nhập về các cửa khẩu cảng biển quốc tế, gồm: Cái Lân (Quảng Ninh), Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp Hồ Chí Minh. (Theo Công văn số 1923/TCHQ-GSQL ngày 04/5/2006).

Xử lý hàng hoá lưu giữ tại cảng biển - Việc xử lý hàng hoá do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam được Chính phủ qui định tại Nghị định số 46/2006/NĐ-CP ngày 16/5/2006.

Theo Nghị định, hàng hoá sẽ bị lưu giữ khi người nhận không đến nhận; người nhận từ chối nhận hàng; người nhận hàng trì hoãn việc nhận hàng; nhiều người cùng xuất trình vận đơn gốc, giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương có giá trị để nhận hàng;…

Khi đó, người lưu giữ có quyền bán đấu giá hàng hoá bị lưu giữ sau 60 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng, nếu những người có lợi ích liên quan không có những đảm bảo cần thiết để nhận hàng.

Ưu đãi đầu tư – Theo Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15/5/2006 của Chính phủ thì, từ nay đến năm 2010 sẽ hình thành được Khu kinh tế Nghi Sơn (Thanh Hoá) với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi, cơ chế, chính sách thông thoáng nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và sản xuất, kinh doanh.

Các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn được hưởng các chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và chính sách áp dụng cho các khu kinh tế khác. Đồng thời, tất cả các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong Khu kinh tế Nghi Sơn được hưởng mức thuế suất thuế TNDN 10% áp dụng trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; được miễn thuế TNDN 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế; và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.

Mẫu tờ khai xuất/nhập cảnh - Tại Quyết định số 29/2006/QĐ-BTC ngày 08/5/2006, Bộ Tài chính ban hành 02 mẫu tờ khai xuất/nhập cảnh, cũng như hướng dẫn sử dụng, in, phát hành và quản lý tờ khai xuất/nhập cảnh.

Theo đó, các nội dung khai báo trên tờ khai phải được ghi rõ ràng, không được tẩy xoá, sửa chữa, không ghi bằng bút chì, mực đỏ hoặc các thứ mực dễ phai không thể hiện rõ nội dung khai báo.

Trường hợp người xuất/nhập cảnh làm rách nát, mất mát, thất lạc tờ khai xuất/nhập cảnh đã làm thủ tục hải quan, Hải quan cửa khẩu không cấp lại tờ khai mới. Nếu người xuất/nhập cảnh có yêu cầu xác nhận tờ khai, Hải quan cửa khẩu chỉ xác nhận vào văn bản đề nghị của người xuất/nhập cảnh nội dung hàng hoá, ngoại hối, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở khai báo thực tế trong tờ khai lưu tại cơ quan Hải quan. Việc xác nhận này không có giá trị để được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế.

Tờ khai xuất/nhập cảnh Việt Nam (CHY 2000) tiếp tục được sử dụng đồng thời với 02 mẫu tờ khai mới cho đến hết số lượng đã in và phát hành.

Chế độ BHXH đ/v người lao động – Người lao động làm việc trong các công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, khi nghỉ hưu được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 05 năm cuối cùng làm cơ sở tính hưởng lương hưu, nếu được áp dụng và thang bảng lương và đăng ký theo qui định của Nhà nước; thực hiện chuyển xếp, nâng bậc, ngạch lương và đóng BHXH trên cơ sở mức lương Nhà nước qui định.

Đối với người lao động vừa có/ vừa không có thời gian đóng BHXH theo tiền lương trong hệ thống thang bảng lương do Nhà nước qui định thì tính bình quân gia quyền các mức tiền lương tháng làm cơ sở đóng BHXH chung của các thời gian để tính lương hưu. (Theo Công văn số 1652/LĐTBXH-BHXH ngày 17/5/2006).

Đơn giá tiền lương – Đối với các công ty nhà nước, khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm để xây dựng đơn giá tiền lương phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện về nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận và mức tăng năng suất lao động. Trong đó, mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân của công ty.

Trong trường hợp Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì khi tiếp nhận, xem xét bản đăngký đơn giá tiền lương của các công ty có thể xem xét, loại trừ các yếu tố không đồng nhất khi so sánh với mức tăng tiền lương và mức tăng năng suất lao động. (Theo Công văn số 1598/LĐTBXH-TL ngày 15/5/2006).
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Nghị định số 46/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 05 năm 2006 của CP về xử lý hàng hoá do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam.
  • Quyết định số 105/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 05 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.
  • Quyết định số 104/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TTCP về việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
  • Quyết định số 103/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn VINASHIN.
  • Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TTCP về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
  • Quyết định số 101/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 05 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt Đề án chuyển Tổng công ty Thuỷ sản Hạ Long sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
  • Quyết định số 100/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 05 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt Đề án chuyển Tổng công ty Hải sản Biển Đông sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
  • Chỉ thị số 18/2006/CT-TTg ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TTCP về việc tăng cường thực hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
  • Công văn số 2536/VPCP-ĐMDN ngày 15 tháng 05 năm 2006 của VPCP về cổ phần nhà nước nắm giữ khi cổ phần hoá Công ty Công trình giao thông 675.
  • Công văn số 71/CP-VX ngày 12 tháng 05 năm 2006 của CP về việc đính chính Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ về ban hành Điều lệ quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Thông tư liên tịch số 42/2006/TTLT-BTC-TTCP ngày 15 tháng 05 năm 2006 của Bộ tài chính – Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước.
  • Thông tư số 41/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 05 năm 2006 của BTC về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế nhà đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài.
  • Thông tư liên tịch số 40/2006/TTLT-BTC-BTT-UBTWMTTQVN-TLĐLĐVN ngày 12 tháng 05 năm 2006 của Bộ tài chính – Ban thường trực Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt nam - Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam về hướng dẫn kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
  • Thông tư liên tịch số 39/2006/TTLT-BTC-BTT-UBTUBTWMTTQVN ngày 12 tháng 05 năm 2006 của Bộ tài chính – Ban thường trực Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt nam về hướng dẫn kinh phí tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra nhân dân của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp.
  • Thông tư số 38/2006/TT-BTC ngày 10 tháng 05 năm 2006 của BTC về hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.
  • Quyết định số 29/2006/QĐ-BTC ngày 08 tháng 05 năm 2006 của BTC về Ban hành Quy chế về mẫu, hướng dẫn sử dụng, in phát hành và quản lý tờ khai nhập cảnh/xuất cảnh.
  • Công văn số 5230/BTC-TCHQ ngày 20 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về hoàn thuế nhập khẩu.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 1765/TCT-ĐTNN ngày 19 tháng 05 năm 2006 của TCT gửi Nhóm M&D – thông qua Công ty tài chính quốc tế về đề xuất của Nhóm M&D liên quan đến thuế đối với các DN có vốn ĐTNN.
  • Công văn số 1761/TCT-PCCS ngày 19 tháng 05 năm 2006 của TCT gửi Nhà máy đóng tàu Sông Cấm về thuế GTGT đầu vào cho dự án 05 tàu cứu nạn.
  • Công văn số 1760/TCT-PCCS ngày 19 tháng 05 năm 2006 của TCT về khấu hao đối với quyền sử dụng đất có thời hạn.
  • Công văn số 1759/TCT-PCCS ngày 19 tháng 05 năm 2006 của TCT gửi Công ty công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân về xuất hoá đơn đối với hạng mục tư vấn tự thực hiện.
  • Công văn số 1758/TCT-PCCS ngày 19 tháng 05 năm 2006 của TCT về đăng ký sử dụng hoá đơn tự in.
  • Công văn số 1757/TCT-PCCS ngày 19 tháng 05 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 1756/TCT-TS ngày 19 tháng 05 năm 2006 của TCT về miễn, giảm tiền thuê đất.
  • Công văn số 1744/TCT-ĐTNN ngày 18 tháng 05 năm 2006 của TCT gửi Công ty Cổ phâng Thuỷ điện Cửa Đạt về thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 1743/TCT-ĐTNN ngày 18 tháng 05 năm 2006 của TCT gửi Công ty vật tư kỹ thuật khí tượng thuỷ văn về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 1741/TCT-PCCS ngày 17 tháng 05 năm 2006 của TCT về ưu đãi miễn giảm thuế.
  • Công văn số 1737/TCT-TS ngày 16 tháng 05 năm 2006 của TCT về trả lời đơn phản ánh về thuế của công nhân.
  • Công văn số 1736/TCT-PCCS ngày 16 tháng 05 năm 2006 của TCT về xử phạt chậm nộp thuế do kê khai chậm.
  • Công văn số 1735/TCT-PCCS ngày 16 tháng 05 năm 2006 của TCT về vướng mắc chính sách thuế.
  • Công văn số 1734/TCT-PCCS ngày 16 tháng 05 năm 2006 của TCT về giá tính thuế tài nguyên.
  • Công văn số 1733/TCT-TS ngày 16 tháng 05 năm 2006 của TCT về miễn phí sử dụng đường bộ đối với xe môtô.
  • Công văn số 1732/TCT-PCCS ngày 16 tháng 05 năm 2006 của TCT về áp dụng thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh ngoài giấy phép đầu tư.
  • Công văn số 1730/TCT-PCCS ngày 16 tháng 05 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần SIVICO về đăng ký thời gian miễn, giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 1729/TCT-PCCS ngày 16 tháng 05 năm 2006 của TCT về thuế suất thuế GTGT tủ rack.
  • Công văn số 1728/TCT-PCCS ngày 16 tháng 05 năm 2006 của TCT về trả lãi tiền vay được tính vào chi phí hợp lý.
  • Công văn số 1727/TCT-TS ngày 16 tháng 05 năm 2006 của TCT về trả lời đơn thư của bà Hiệp và ông Long về điều chỉnh lại đất đai.
  • Công văn số 1721/TCT-PCCS ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCT gửi Văn phòng luật sư Đào và Đồng nghiệp về chính sách thuế.
  • Công văn số 1720/TCT-PCCS ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCT gửi Chi nhánh Công ty sản xuất kih doanh XNK về hướng dẫn hoá đơn trong xuất khẩu uỷ thác.
  • Công văn số 1718/TCT-TS ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCT gửi Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại Hoàng Hải phí bảo vệ môi trường.
  • Công văn số 1719/TCT-TS ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCT về phí xăng dầu.
  • Công văn số 1717/TCT-TS ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCT về thu tiền thuê đất.
  • Công văn số 1715/TCT-PCCS ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCT về chính sách ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 1714/TCT-PCCS ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCT về thời gian thu hồi biên lai thu phí bảo hiểm tạm thời.
  • Công văn số 1713/TCT-PCCS ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCT về thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê xe thi công công trình.
  • Công văn số 1711/TCT-PCCS ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCT gửi Tổng công ty Bia rượu nước giải khát Sài Gòn về lập hoá đơn khi xuất bán hàng hoá.
  • Công văn số 1707/TCT-PCCS ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần nông sản Đất Việt về hướng dẫn hoá đơn trong xuất khẩu uỷ thác.
  • Công văn số 1706/TCT-PCCS ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCT về miễn, giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 1705/TCT-DNK ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Đức Khải về thuế GTGT đối với điều chuyển tài sản.
  • Công văn số 1703/TCT-DNK ngày 12 tháng 05 năm 2006 của TCT về trả lời khiếu nại về thuế.
  • Công văn số 1698/TCT-ĐTNN ngày 12 tháng 05 năm 2006 của TCT về thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 1697/TCT-ĐTNN ngày 12 tháng 05 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH SilkRoad Systerms Việt nam về ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 1696/TCT-TS ngày 11 tháng 05 năm 2006 của TCT về chính sách thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 1695/TCT-TS ngày 11 tháng 05 năm 2006 của TCT về lệ phí trước bạ đối với tài sản thừa kế.
  • Công văn số 1694/TCT-TTr ngày 11 tháng 05 năm 2006 của TCT về xác định số lần trốn thuế.
  • Công văn số 1692/TCT-DNK ngày 11 tháng 05 năm 2006 của TCT về ưu đãi miễn, giảm thuế đối với cơ sở sản xuất hoạt động trong khu công nghiệp.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ THƯƠNG MẠI
  • Công văn số 2756/TM-XNK ngày 08 tháng 05 năm 2006 của BTM gửi Công ty Thực phẩm Miền Bắc về gia hạn tạm nhập tái xuất đường.
  • Công văn số 2751/BTM-XNK ngày 08 tháng 05 năm 2006 của BTM gửi Công ty Thương mại Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Hải phòng về chuyển khẩu thuốc lá điếu.
  • Công văn số 2750/BTM-XNK ngày 08 tháng 05 năm 2006 của BTM gửi Công ty Thương mại Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Hải phòng về thợi hạn chuyển khẩu thuốc lá điếu.
  • Công văn số 2707/BTM-XNK ngày 05 tháng 05 năm 2006 của BTM gửi Công ty TNHH thương mại Kim Long về cấp phép nhập khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
  • Công văn số 2706/BTM-XNK ngày 05 tháng 05 năm 2006 của BTM gửi Công ty TNHH thương mại Kim Kan về cấp phép nhập khẩu các chất làm suy giảm tầng ô dôn.
  • Công văn số 2693/BTM-XNK ngày 04 tháng 05 năm 2006 của BTM gửi Công ty Cổ phần Phát triển kinh tế Hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam về gia hạn thời hạn chuyển khẩu thuốc lá điếu.
  • Công văn số 2690/BTM-XNK ngày 04 tháng 05 năm 2006 của BTM gửi Công ty thương mại Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Hải phòng về chuyển khẩu xe ôtô các loại đã qua sử dụng dưới 16 chỗ ngồi.
  • Công văn số 2688/BTM-XNK ngày 04 tháng 05 năm 2006 của BTM gửi Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Cầu về tạm nhập tái xuất hàng xe ôtô các loại đã qua sử dụng.
  • Công văn số 2687/BTM-XNK ngày 04 tháng 05 năm 2006 của BTM về chuyển khẩu xe ôtô từ 16 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng.
  • Công văn số 2686/BTM-XNK ngày 04 tháng 05 năm 2006 của BTM gửi Công ty Cổ phần Phát triển Kinh tế Hỗ trợ về chuyển khẩu thuốc lá điếu.
  • Công văn số 2685/BTM-XNK ngày 04 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về chuyển khẩu thuốc lá điếu.
  • Công văn số 2667/BTM-XNK ngày 04 tháng 05 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Quảng Ninh về chuyển khẩu thuốc lá điếu.
  • Công văn số 2666/BTM-XNK ngày 04 tháng 05 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Quảng Ninh về chuyển khẩu thuốc lá điếu.
  • Công văn số 2665/BTM-XNK ngày 04 tháng 05 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Quảng Ninh về gia hạn thời hạn chuyển khẩu xe ô tô các loại đã qua sử dụng.
  • Công văn số 2663/BTM-XNK ngày 04 tháng 05 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Quảng Ninh về gia hạn thời hạn chuyển khẩu xe ô tô các loại đã qua sử dụng.
  • Công văn số 2662/BTM-XNK ngày 04 tháng 05 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Quảng Ninh về gia hạn chuyển khẩu thuốc lá điếu.
  • Công văn số 2664/BTM-XNK ngày 04 tháng 05 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần Phát triển Kinh tế Hỗ trợ về gia hạn thời hạn chuyển khẩu xe ôtô đã qua sử dụng loại từ 2-7 chỗ ngồi.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Quyết đinh số 874/QĐ-TCHQ ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
  • Quyết định số 801/QĐ-TCHQ ngày 03 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về việc ban hành quy trình miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng tại Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
  • Công văn số 2132/TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về triển khai TT 32/2006/TT-BTC.
  • Công văn số 2130/TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về xử lý thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 2129/TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về xử lý thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 2115/TCHQ-GSQL ngày 17 tháng 05 năm 2006 của TCHQ gửi Xí nghiệp ôtô TRAENCO về thời hạn áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện ôtô dạng CKD.
  • Công văn số 2108/TCHQ-KTSTQ ngày 16 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về báo cáo thực hiện Quy chế phối hợp 3 ngành và việc khai thác Danh bạ điện thoại.
  • Công văn số 2107/TCHQ-KTTT ngày 16 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về miễn phạt chậm nộp do điều chỉnh giá.
  • Công văn số 2106/TCHQ-KTTT ngày 16 tháng 05 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Máy tính truyền thông về chính sách thuế hàng NK phục vụ GD ĐT.
  • Công văn số 2104/TCHQ-GSQL ngày 16 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về triển khai thực hiện Quy trình thủ tục Hải quan.
  • Công văn số 2099/TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về cưỡng chế thuế.
  • Công văn số 2098/TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về áp dụng thời hạn nộp thuế.
  • Công văn số 2097/TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về cưỡng chế thuế.
  • Công văn số 2078/TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 2075/TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về chính sách thuế đối với ô tô đã qua sử dụng.
  • Công văn số 2070/TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về xử lý nợ thuế truy thu của Công ty điện máy Miền Trung.
  • Công văn số 2059/TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về xin hoàn thuế NK hàng tái xuất.
  • Công văn số 2053/TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 2006/TCHQ-GSQL ngày 10 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về xác nhận đã làm thủ tục hải quan trên tờ khai XK.
  • Công văn số 2005/TCHQ-GSQL ngày 10 tháng 05 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty cổ phần May Nhà Bè về danh mục, đơn giá NPL, định mức thoả thuận trong hợp đồng gia công.
  • Công văn số 1996/TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 05 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Phụ tùng xe máy ô tô Goshi – Thăng Long về thuế NK mặt hàng thép cán nguội.
  • Công văn số 1994/TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về xử lý miễn thuế nhập khẩu truy thu.
  • Công văn số 1992/TCHQ-KTTT ngày 9 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về gia hạn thời hạn ân hạn thuế NK nguyên liệu SXXK.
  • Công văn số 1986/TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về nhập khẩu tiêu thụ trong nước SP gia công hoàn chỉnh.
  • Công văn số 1975/TCHQ-GSQL ngày 08 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về xác nhận thực xuất hàng XK.
  • Công văn số 1968/TCHQ-KTTT ngày 8 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về xác định trị giá tính thuế.
  • Công văn số 1959/TCHQ-KTTT ngày 8 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về vướng mắc chứng từ thanh toán.
  • Công văn số 1958/TCHQ-KTTT ngày 8 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về xét miễn thuế hàng NK phục vụ GD ĐT.
  • Công văn số 1957/TCHQ-GSQL ngày 8 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về hướng dẫn Nghị định số 12/2006/NĐ-CP.
  • Công văn số 1955/TCHQ-GSQL ngày 05 tháng 05 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Thương mại TMG về thủ tục hải quan đối với hàng NK đưa vào kho ngoại quan.
  • Công văn số 1952/TCHQ-GSQL ngày 5 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về nhập khẩu bạc của khách nhập cảnh.
  • Công văn số 1925/TCHQ-GSQL ngày 04 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về nhập khẩu xe ôtô của Việt kiều.
  • Công văn số 1923/TCHQ-GSQL ngày 4 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về địa điểm làm thủ tục hải quan đối với xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu.
  • Công văn số 1920/TCHQ-GSQL ngày 4 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về phân loại hàng hoá.
  • Công văn số 1916/TCHQ-GSQL ngày 04 tháng 05 năm 2006 của TCHQ về danh mục hàng nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ LĐTBXH
  • Công văn số 1652/LĐTBXH-BHXH ngày 17 tháng 05 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Công ty cổ phần may Sơn Hà về việc giải quyết chế độ BHXH đối với lao động.
  • Công văn số 1642/LĐTBXH-TL ngày 17 tháng 05 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội về chuyển xếp lương.
  • Công văn số 1641/LĐTBXH-TL ngày 17 tháng 05 năm 2006 của BLĐTB&XH về chế độ nâng bậc lương, nâng ngạch lương.
  • Công văn số 502/QLLĐNN-TTr ngày 17 tháng 05 năm 2006 của BLĐTB&XH về tổ chức môi giới hoạt động XKLĐ trái phép.
  • Công văn số 1598/LĐTBXH-TL ngày 15 tháng 05 năm 2006 của BLĐTB&XH về hướng dẫn xếp hạng và xây dựng đơn giá tiền lương.
  • Công văn số 1591/LĐTBXH-TL ngày 15 tháng 05 năm 2006 của BLĐTB&XH về xây dựng và đăng ký thanh lương, bảng lương trong các DN dân doanh, DN FDI.
  • Công văn số 1583/LĐTBXH-BHXH ngày 12 tháng 05 năm 2006 của BLĐTB&XH về giải quyết chế độ tai nạn lao động đối với người bị tai nạn lao động từ năm 1950 đến 1961.
  • Công văn số 1582/LĐTBXH-TL ngày 12 tháng 05 năm 2006 của BLĐTB&XH về phụ cấp chức vụ đối với một số chức danh quản lý DN.
  • Công văn số 1561/LĐTBXH-TL ngày 12 tháng 05 năm 2006 của BLĐTB&XH về tiền lương đối với lao động trong doanh nghiệp FDI.
  • Công văn số 485/QLLĐNN-TTLĐ ngày 12 tháng 05 năm 2006 của BLĐTB&XH về việc xác nhận hồ sơ của người lao động đi làm việc tại Hoa Kỳ theo HĐ cá nhân.
  • Công văn số 1533/LĐTBXH-TL ngày 10 tháng 05 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Công ty Liên doanh cơ khí xây dựng Hà Nội về hướng dẫn pháp luật lao động.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Thông tư số 05/2006/TT-BCN ngày 09 tháng 05 năm 2006 của BCN về hướng dẫn trình tự, thủ tục lấy ý kiến về biếu giá bán lẻ điện.
  • Thông tư số 05/2006/TT-BCA(C11) ngày 09 tháng 05 năm 2006 của BCA về hướng dẫn thi hành Quyết định số 14/2000/QĐ-TTg ngày 27/01/2000 của Thủ tướng Chính phủ quy định các đoàn trong nước và khách nước ngoài đến Việt Nam có xe cảnh sát giao thông dẫn đường.
  • Công văn số 350/TLVN-KTKH ngày 09 tháng 05 năm 2006 của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam gửi Công ty Thuốc lá Thăng Long về HNTQ nhập khẩu thuốc lá lá 2006 cho Công ty Thuốc lá Thăng Long.
  • Công văn số 349/TLVN-KTKH ngày 09 tháng 05 năm 2006 của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam về nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá phục vụ sản xuất, xuất khẩu năm 2006 cho Công ty TL Thăng Long.
  • Quyết định số 80/2006/QĐ-BQP ngày 09 tháng 05 năm 2006 của Bộ Quốc phòng về việc công bố danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ.
  • Quyết định số 1212/QĐ-BTP ngày 08 tháng 05 năm 2006 của Bộ Tư pháp về việc đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản trái pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do các địa phương ban hành.
  • Quyết định số 15/2006/QĐ-BBCVT ngày 08 tháng 05 năm 2006 của Bộ bưu chính Viễn thông về việc ban hành cước dịch vụ điện thoại quốc tế do Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam cung cấp.
  • Công văn số 3438/BYT-KH-TC ngày 08 tháng 05 năm 2006 của Bộ y tế về triển khai thực hiện thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH.
  • Quyết định số 14/2006/QĐ-BBCVT ngày 08 tháng 05 năm 2006 của Bộ bưu chính, Viễn thông về việc điền chỉnh cước dịch vụ truy cập Internet qua mạng điện thoại công cộng (PSTN) của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
  • Quyết định số 49/2006/QĐ-BVHTT ngày 05 tháng 05 năm 2006 của Bộ văn hoá – Thông tin về ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của thư viện huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
  • Thông tư số 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT ngày 05 tháng 05 năm 2006 của Bộ công an, Bộ bưu chính Viễn thống về hướng dẫn việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bưu chính công cộng và mang chuyển phát nhằm phát hiệnn tội phạm về ma tuý.
  • Quyết định số 20/2006/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 05 năm 2006 của BGTVT về quy định điều kiện, tiêu chuẩn và thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu cho an toàn hàng hải.
  • Quyết định số 19/2006/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 05 năm 2006 của BGTVT về việc công bố Danh mục hàng hoá theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
  • Chỉ thị 08/2006/CT-BXD ngày 04 tháng 05 năm 2006 của BXD về việc kiện toàn tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế cơ quan Bộ và các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ.
  • Thông tư số 04/2006/TT-BCN ngày 27 tháng 04 năm 2006 của BCN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 03 năm 2005 của BCN hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
  • Thông tư số 02/2006/TT-BBCVT ngày 24 tháng 04 năm 2006 của BBCVT về hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán gia công và quá cảnh hàng hoá với người nước ngoài đối với hàng hoá thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Bưu chính, Viễn thông../.
 

Xem nhiều