Ðề: Khai thuế VAT trong trường hợp này như thế nào là đúng Em lần đầu học tập làm báo cáo thuế và có trường hợp này nhờ các bậc tiền bối giúp cho:
Chiếc xe ô tô con 8 chỗ ngồi:
Giá chưa thuế: 2.500.000.000 đồng
VAT : 250.000.000 đồng
Vậy khi khai báo thuế thì em kê khai như thế nào cho đúng trong các trường hợp sau:
TH1:
Doanh số mua chưa có thuế: 2.500.000.000 đồng
Thuế suất (%): 10%
Thuế GTGT: 250.000.000 đồng
TH2:
Doanh số mua chưa có thuế: 1.600.000.000 đồng
Thuế suất (%): 10%
Thuế GTGT: 160.000.000 đồng
TH3:
Doanh số mua chưa có thuế: 2.500.000.000 đồng
Thuế suất (%): 10%
Thuế GTGT: 160.000.000 đồng
TH4:
Doanh số mua chưa có thuế: 2.500.000.000 đồng +90.000.000 đồng ====> Do chỉ được khấu trừ thuế VAT đến mức 160 triệu
Thuế suất (%): 10%
Thuế GTGT: 160.000.000 đồng
Vậy cho em hỏi trong 4 trường hợp trên cái nào là đúng. Rất mong được sự trợ giúp.
Theo mình thì Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai là 160tr.
Phần thuế không được khấu trừ Phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng và số thuế GTGT đầu vào vượt tương ứng được kê ở dòng chỉ tiêu (2 ): “Hàng hoá dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ” của mẫu bảng kê 01-2/GTGT
Bổ sung cho đầy đủ thêm:
1. Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế: Kê khai theo:
TH2:
Doanh số mua chưa có thuế: 1.600.000.000 đồng
Thuế suất (%): 10%
Thuế GTGT: 160.000.000 đồng
2. Hàng hoá, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ: Doanh số mua chưa có thuế: (2.500.000.000 đồng - 1.600.000.000 đồng)= 900.000.000 đồng
Thuế suất (%): 10%
Thuế GTGT: (250.000.000 đồng - 160.000.000 đồng)= 90.000.000 đồng
Theo tài liệu hướng dẫn kê khai thuế GTGT của TCT được hướng dẫn như sau:
- Đối với hoá đơn mua tài sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hành khách, du lịch, khách sạn) thì chỉ kê vào chỉ tiêu này đối với số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá 1,6 tỷ đồng (chưa có thuế GTGT). Phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng và số thuế GTGT đầu vào vượt tương ứng được kê ở dòng chỉ tiêu (2 ): “Hàng hoá dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ”
Ví dụ: Ngày 10/4/2011 Công ty C có mua 01 xe ô tô 4 chỗ hiệu BMW sử dụng vào mục đích đưa đón lãnh đạo của Công ty với giá ( chưa thuế GTGT) là 1,8 tỷ đồng - Thuế GTGT ( 10%): 180 triệu đồng.( đã có chứng từ thanh toán tiền mua xe qua ngân hàng). Công ty tiến hành kê khai vào chỉ tiêu này giá trị tương ứng như sau:
Giá trị hàng hoá: 1,6 tỷ - Thuế GTGT : 160tr .
Phần giá trị còn lại: Giá trị hàng hoá: 200tr - Thuế GTGT 20tr Công ty kê khai vào dòng chỉ tiêu (2)
- Cột (1), ghi thứ tự hoá đơn
- Các cột (2, 3, 4, 5,6, 7) ghi theo nội dung tương ứng trên từng hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế.
- Cột (8) doanh số mua chưa có thuế, dòng tổng số ghi tổng cộng doanh số mua chưa có thuế GTGT.
Theo công văn Số: 1027/TCT-KK của TCT
2. Kiểm tra hồ sơ khai thuế kỳ có liên quan (bao gồm cả hồ sơ khai bổ sung, nếu có), điều kiện khấu trừ thuế của các hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra. Một số điểm lưu ý như sau:
- Tài sản cố định mua sắm, đầu tư mở rộng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải có đủ hồ sơ. Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ mà phải tính theo nguyên giá tài sản cố định.
Văn bản
1027/TCT-KK ngày 22 tháng 03 năm 2012 V/v giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT âm 3 tháng liên tục của bạn cung cấp không có liên quan gì đến câu hỏi đáp này.
Nhân bạn nêu, tôi đọc tại văn bản này cũng không rõ đoạn tô màu nâu đậm dưới đây nghĩa là sao?
- Tài sản cố định mua sắm, đầu tư mở rộng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải có đủ hồ sơ. Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT)
thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ mà phải tính theo nguyên giá tài sản cố định. Nếu tôi đọc và hiểu không nhấm có phải đoạn trên muốn nói rằng: số thuế GTGT đầu vào tương ứng không được khấu trừ phải tính vào nguyên giá TSCD đúng không?
về phần hạch toán tăng giảm tài sản, khấu hao và tính thuế TNDN cho các xe oto dưới 9 chỗ ngồi này. /(hốn khổ thay, nhà nước ban hành văn bản mà không hướng dẫn phần kê khai thuế GTGT và hạch toán trong trường hợp này cả.
Về phần hạch toán, tính nguyên giá TSCD: 2.500.000.000 đồng +90.000.000 đồng (Cộng VAT không được khấu trừ) (Giả sử không có các lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác)
Tính khấu hao cho tài sản này, giả sử 10 năm (Thời gian tối đa theo PHỤ LỤC I KHUNG THỜI GIAN SỬ DỤNG CÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (Ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009 /TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính)
Khấu hao 1 năm ====> 2.590.000.000 đồng/10 năm= 259 triệu
Nhưng do khống chế bởi:
điểm 2.2.e, mục IV, phần C, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008: “Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.”
Khấu hao 1 năm ====> 1.600.000.000 đồng/10 năm= 160 triệu
Chênh lệch giữa chi phí thuế và chi phí kế toán như sau:
259 triệu - 160 triệu= 99 triệu
Khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN năm, phải loại trừ 99 triệu vào chỉ tiêu B4- Các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Tài liệu hướng dẫn kê khai thuế GTGT của Tổng Cục Thuế phát hành, load
tại webketoan ở đây (Xem HD khai nop thue _GTGT_Phan II_khau tru sẽ có đoạn trình bày trên)