ĐÁP ÁN CUỐI CÙNG NGÀY THỨ 12
Câu 1: Tính thuế thu nhập cá nhân theo từng bước cụ thể mà Hãng tàu tạm khấu trừ nộp NSNN tháng 4/2010 của Ông X làm việc tại văn phòng hãng tàu K ở Hải phòng với các thông tin sau ( các thông tin không đưa ra, Anh/ Chị không phaỉ đặt giả thiết tính toán , ví dụ không phải giảm trừ các loại tiền bảo hiểm do cá nhân đóng góp...): Ông X ký Hợp đồng làm việc tại VN từ 1/1/2010 đến hết 31/12/2010.
Vợ Ông 45 tuổi làm nội trợ gia đình, không có thu nhập. Ông có 1 con trai 12 tuổi sống cùng mẹ ở nước ngoài.
Tình hình thu nhập của Ông X như sau:
-Thu nhập từ tiền lương tiền công tháng 4 là 20 triêu đ.
-Thưởng quý 1/ 2010 nhận ngày 15/4: 10 triêu đ.
- Tiền nhà văn phòng chuyển trả cho người cho thuê 5 triêu đ/ tháng
- Tiền vé máy bay về phép 1 lần trong năm : 19, 5 triệu
Thu nhập chịu thuế :
-Tiền thưởng quý nhận trong tháng 4 nên tính vào TNCN tháng 4 : 10 tr
- Tiền lương tiền công tháng 4 : 20 triêu đ.
- Tiền thuê nhà không quá 15 % TNCT là :4,5 tr= 30 tr x 15%
(Tiền vé máy bay về phép 1 lần trong năm 19, 5 triệu không chịu thuế )
Tổng TNCT : 34,5 tr = 10 tr + 20 tr +4,5 tr
Câu 2: Ông Smit là Tổng giám đốc Công ty TNHH 100% vốn nước ngoài tại Việt nam (Công ty X), Vợ ông cũng làm việc tại việt nam. Ông có con học tại trường Đại học R-Mít Việt nam. Năm 2010 công ty X có chuyển trả cho Trường R-Mít khoản tiền học cho con ông là 100 triệu đồng:
a. Khoản tiền học 100 triệu ông Smit phải kê khai nộp thuế TNCN
b. Khoản tiền học 100 triệu ông Smit không phải kê khai nộp thuế TNCN
theo qui định của Thông tư 62, tiền học cho con người nước ngoài là khoản thu nhập không chịu thuế áp dụng cho con người nước ngoài theo bậc học phổ thông do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ căn cứ vào hợp đồng lao động và chứng từ nộp tiền học. Con ông Smit học đại học thì khoản tiền học này thuộc diện thu nhập chịu thuế.
Câu 3: Chị H làm việc tại công ty liên doanh X lương tháng là 10 triệu đồng, chi có con học Đại học kinh tế quốc dân. Đầu năm chị đăng ký giảm trừ gia cảnh cho con. Tháng 8/2010 con chị ra trường làm tại công ty Y lương 5 triệu đồng tháng. Giả sử 2 mẹ con chị chỉ có thu nhập từ tiền lương. Quyết toán thuế TNCN năm 2010 chị H và con chị H phải nộp thuế như sau:
Chị H: a. 2,94 triệu b. 4,2 triệu
Con chị H: a. được trừ 48 triệu đồng, nhưng thu nhập trong năm chỉ có 20 triệu nên được hoàn thuế
b. được trừ 4 tr. x 4 tháng = 16 triệu nên vẫn có thu nhập phải nộp thuế.
Tính thuế của chị H:
- Tháng 1 đến hết tháng 7 cơ quan trả thu nhập kê khai khấu trừ như sau:
Thu nhập tính thuế: 10 tr. – 5,6 triệu = 4,4 triệu
Thuế khấu trừ nộp 7 tháng: (4,4 tr. x 5%) X 7 = 1,54 tr.
- Tháng 4 đến tháng 12 cơ quan trả thu nhập khai khấu trừ như sau:
Thu nhập tính thuế: 10 tr. – 4 tr. = 6 triệu
Thuế khấu trừ và nộp 4 tháng: [(5 tr. x 5%) + (6 tr. – 5 tr.) x 10%] x 4 tháng = 1,4 triệu
Quyết toán thuế năm: vì con chị đi làm có thu nhập thu nhập nên tuy đầu năm chị đăng ký giảm trừ, nhưng cuối năm chị khai quyết toán về giảm trừ (mẫu 9C/KK-TNCN sẽ không có giảm trừ cho con nữa, cụ thể như sau:
1. Tổng thu nhập năm 120 triệu
2. Thu nhập tính thuế: 120 triệu – 48 triệu = 72 triệu
3. Thuế phải nộp: [(60 tr. x 5%) + (72 tr. - 60 tr.) x 10% = 4,2 triệu.
4. Thuế đã khấu trừ nộp trong năm: 1,54 tr. + 1,4 tr. = 2,94 triệu.
Câu 4: Bà X chủ hộ kinh doanh nộp thuế TNCN theo phương pháp khoán, mỗi quí nộp 5 triệu đồng tiền thuế. Tháng 10/2010 bà tham gia chương trình khuyến mại được nhận giải thưởng là chiếc xe máy trị giá 20 triệu. Đơn vị trả thưởng đã khấu trừ và nộp thuế thay cho bà là (20 tr. - 10 tr.) x 10% = 1 triệu. Tháng 11/2010, cửa hàng của bà bị cháy, giá trị thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là 25 triệu đồng. Bà làm hồ sơ xin giảm thuế:
a. 20 triệu
b. 21 triệu
c. 25 triệu.
Số thuế làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế TNCN đã nộp trong năm của các khoản thu nhập, ngoài khoản thu nhập từ kinh doanh nộp thuế 20 triệu đồng, bà còn có khoản thu nhập từ thưởng khuyến mại nộp thuế 1 triệu đồng.
Câu 5: Chị A là hướng dẫn viên du lịch tại Công ty Du lịch X, lương tháng của chị là 6 triệu đồng. Tháng 2/2010 chị nhận khoản tiền thưởng của năm 2009 là 5 triệu đồng. Năm 2010 chị đưa khách đi Quảng ninh, khách sạn ở Quảng ninh đã chi tiền hoa hồng cho chị là 1 triệu, khách sạn đã đưa cho chi 0,9 triệu và khấu trừ 0,10 triệu, cấp chứng từ khấu trừ thuế cho chị A. Quyết toán năm 2010 chị có thu nhập từ 2 nơi nên chị tự khai quyết toán theo mẫu số 09/KK-TNCN, chị khai thu nhập :
a. 77 triệu = 72 tr. + 5 triệu + 1 triệu
b. 75,5 triệu = 72 triệu + 2,5 triệu + 1 triệu
c. 75,4 triệu = 72 triệu + 2,5 triệu + 0,9 triệu
Thưởng của năm 2009 chi vào tháng 2/2010 được giảm 50%
Câu 6: Anh B là giám đốc Công ty TNHH có các khoản thu nhập sau :
- Lương tháng là 15 triệu đồng.
- Anh có xe đưa đón đi làm, Công ty tính chi phí tiền đi lại cho anh A như sau :quãng đường từ nhà đến Công ty là 10 km x 2 lần x 20 ngày = 400 km. Với 8 lit xăng cho 100 km thì lượng tiêu hao xăng một tháng là 32 lit x 17.000 đ/lit = 544.000 đồng.
- Tiền phụ cấp điên thoại khoán 1 triệu đồng/tháng.
- Anh còn là thành viên Hội đồng quản trị Công ty Y, hàng quí anh có nhận tiền thù lao từ Công ty Y là 2 triệu, Công ty khấu trừ 0,20 triệu và chuyển vào tài khoản của anh 1,80 triệu.
- Anh đăng ký giảm trừ gia cảnh là mẹ (ở nông thôn thu nhập dưới 500.000 đồng). Tháng 5/2010 bà mẹ bán mảnh đất trị giá 500 triệu.
Quyết toán thuế 2010 anh kê khai như thế nào ?
Thu nhập tính thuế :
146,528 triệu = (15 tr. x 12 tháng) + (0,544 tr. x 12 tháng) + (2 tr. x 4 quí) – 48 triệu
Bà mẹ tuy đầu năm anh đăng ký giảm trừ, nhưng trong năm mẹ anh có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nên cuối năm quyết toán anh không được trừ người phụ thuộc là mẹ . Anh B được Công ty bố trí phương tiện đưa đón từ nhà đến nơi làm việc và ngược lại hàng ngày thì khoản lợi ích được hưởng này phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân thụ hưởng .
Câu 7: Ông C nguyên là giám đốc Công ty Xuất nhập khẩu ông đã nghỉ hưu và lương hưu của ông 5 triệu đồng/tháng. Ông có ký hợp đồng với công ty Tư vấn X lương mỗi tháng là 2 triệu đồng. Ông có căn nhà cho thuê giá tiền thuê 20 triệu đồng/tháng ( ông nộp thuế khoán, tỷ lệ thu nhập chịu thuế đối với cho thuế nhà kinh doanh là 37%). Căn nhà này có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà của hai vợ chồng. Quyết toán thuế 2010 ông kê khai ra sao ?
a. Thu nhập tính thuế : (2 tr. x 12 th.) + (10 tr. x 37% x 12 th.) - 48 triệu = 20,4 triệu
Thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà do sở hữu của 2 vợ chồng nên thu nhập của Ông C chỉ tính một nửa; tiền lương hưu là thu nhập không chịu thuế
Câu 8: Ông Wantanabe năm 2010 ông vào Việt nam làm việc cho Công ty TNHH 100% vốn nước ngoài với thời hạn 3 năm, ông có mang theo vợ và con. Trong hợp đồng lao động có đề cập hàng năm Công ty chi tiền mua vé máy bay cho ông và vợ, con ông 1 lần, giá vé khứu hồi là 1.000 USD/người. Năm 2010 ông cũng nhận được khoản trợ cấp chuyển vùng một lần là 2.000 USD.
a. Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ cho ông về phép mỗi năm một lần 1.000 USD và khoản trợ cấp chuyển vùng một lần là 2.000 USD là thu nhập không chịu thuế
b. Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài về phép mỗi năm một lần cho gia đình ông 3.000 USD là thu nhập chịu thuế
Thông tư 62 qui định: khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công của cá nhân cư trú:
a) Khoản trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam. Mức trợ cấp được tính trừ căn cứ trên hợp đồng lao động hoặc thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
b) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài về phép mỗi năm một lần. Căn cứ để xác định là hợp đồng lao động và giá ghi trên vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia gia đình người nước ngoài sinh sống.
Câu 9: Ông D là giám đốc Công ty TNHH một thành viên do Ông sáng lập, năm 2010 thu nhập sau khi nộp thuế TNDN của Công ty là 100 triệu. Trong 100 triệu đó ông để lại Công ty 70 triệu để ghi tăng vốn điều lệ, còn 30 triệu ông rút ra chuyển vào tài khoản cá nhân để chi tiêu.
a. 100 triệu nộp thuế TNCN đối với hoạt động đầu tư vốn với thuế suất 5%
b. 70 triệu nộp thuế TNCN đối với hoạt động đầu tư vốn với thuế suất 5%
c. 30 triệu nộp thuế TNCN đối với hoạt động đầu tư vốn với thuế suất 5%
Theo qui định thông tư 84: Khoản lợi tức cá nhân nhận được do tham gia góp vốn vào Công ty TNHH là thu nhập chịu thuế. Khoản lợi nhuận để lại tăng vốn thì chưa phải nộp thuế TNCN, phải nộp thuế đối với hoạt động đầu tư vốn khi thành viên góp vốn bán doanh nghiệp hoặc đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp.
Câu 10: Chị A nhân viên Công ty X lương hàng tháng của chị là 5 triệu đồng, tháng 7/2010 chị sinh con, được nghỉ 4 tháng làm việc và nhận 5 tháng tiền lương từ quĩ Bảo hiểm xã hội mỗi tháng là 2 triệu đồng. Công ty có huy động vay vốn của cán bộ công nhân viên, tháng 7/2010 chị A cho công ty vay 300 triệu đồng, công ty trả lãi mối tháng 1% là 3 triệu đồng. Tháng 12 năm 2010 chị còn nhận được khoản tiền thưởng năm từ công ty là 10 triệu đồng. Quyết toán thuế năm 2010 xác định thu nhập tính thuế của chị A như thế nào
a. Thu nhập chịu thuế: (5 tr. X 8 tháng) + 10 tr. = 50 triệu
Thu nhập tính thuế: 50 tr.– [48 tr. + (1,6 tr. X 6 tháng)]:
Không phải nộp thuế
năm 2010 chị A sinh con nghỉ 4 tháng nên tiền lương nhận từ quĩ bảo hiểm là thu nhập không chịu thuế. Thu nhập năm 2010 chỉ tính 8 tháng lương, chị sinh con từ tháng 7 nên được tính giảm trừ gia cảnh cho con là 6 tháng.
===============================================
Làm thử bài gài hàng(chú ý bài có gài nhé các Bác)
DN trong năm có số liệu sau:
1.Tổng doanh thu:6 tỉ đồng,trong đó:doanh thu xuất khẩu: 2 tỉ đồng,doanh thu nội địa:4 tỉ đồng
2.tình hình sản xuất trong năm
trị giá sản phẩm dở dang đâu kì:0.5 tỉ đồng
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,nhân công trưc tiếp, chi phí sản xuất chung cả năm:2 tỉ đồng
giá trị sản phẩm dở dang cuối năm 0,4 tỉ đồng
3.tình hình tiêu thụ sản phẩm trong năm
trị giá thành phẩm tồn kho đầu năm: 0.1 tỉ đồng
trị giá thành phẩm tồn kho cuối năm: 0,15 tỉ đồng
chí phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp:1,2 tỉ đồng
thuế GTGT tạm nộp trong năm: 0.3 tỉ đồng
thuế TNDN tạm nộp trong năm: 0.15 tỉ đồng
Yêu cầu: tính các loại thuế công ty phải nộp trong năm
Biết rằng: thuế suất thuế TNDN là 25% ; thuế XK các mặt hàng là 2%
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 0,2 tỉ đồng
Bài này các Bác ít người giải nên sangvo kg úp. với sangvo, chỉ khi nào nhiệt tình với những ai nhiệt tình mà thôi...mong các bác thông cãm.
===========================================
Ôn ngoài lề trắc nghiệm Thuế TNDN (không cần giải thích, vì những cái này sangvo đã có đáp án hết rồi, chỉ là trắc lọc câu quan trọng nhất để thi PHẦN TRẮC NGHIỆM THUẾ
Câu 1. Người nộp thuế TNDN bao gồm:
a. Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
b. Hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
c. Cả 2 đối tượng nêu trên.
Câu 2. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tương tự thuế TNDN ở ngoài Việt Nam thì khi tính thuế TNDN phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp được tính trừ:
a. Số thuế TNDN đã nộp tại nước ngoài.
b. Số thuế TNDN đã nộp tại nước ngoài nhưng tối đa không quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN tại Việt Nam.
c. Không có trường hợp nào nêu trên.
Câu 3. Khoản chi nào đáp ứng đủ các điều kiện để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế?
a. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và không vượt mức khống chế theo quy định.
c. Khoản chi đáp ứng cả 2 điều kiện nêu trên.
Câu 4. Khoản chi nào dưới đây không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế?
a. Khoản chi không có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
b. Khoản chi không có hoá đơn nhưng có bảng kê và bảng kê này thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
c. Khoản chi thưởng sáng kiến, cải tiến có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
Câu 5. Phần trích khấu hao TSCĐ nào dưới đây không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
a. Khấu hao đối với TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang được sử dụng.
b. Khấu hao đối với TSCĐ có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê mua tài chính).
c. Khấu hao đối với TSCĐ được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý TSCĐ và hạch toán kế toán hiện hành.
Câu 6. Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chi trả cho người lao động nào dưới đây:
a. Tiền lương, tiền công trả cho người lao động có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b. Tiền thưởng cho người lao động không ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
c. Cả 2 khoản chi nêu trên.
Câu 7. Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chi nào dưới đây:
a. Khoản trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo mức quy định.
b. Khoản chi tài trợ cho giáo dục theo đúng quy định.
c. Các khoản chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định;
d. Không có khoản chi nào nêu trên.
Câu 8. Doanh nghiệp thành lập mới trong 3 năm đầu được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị không vượt quá bao nhiêu % tổng số chi được trừ:
a. 15%
b. 20%
c. 25%
Câu 9. Khoản chi nào sau đây không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
a. Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; Tiền lương, tiền công của chủ công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ).
b. Tiền lương trả cho các thành viên của hội đồng quản trị trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
c. Cả hai khoản chi (a) và (b) nêu trên.
Câu 10. Doanh nghiệp được tính vào chi phí khoản chi nào dưới đây khi có đầy đủ hoá đơn chứng từ.
a. Phần trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
b. Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu.
c. Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của tổ chức tín dụng khi đã góp đủ vốn điều lệ.
d. Không có khoản chi nào cả.
Câu 11. Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chi nào dưới đây:
a. Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn.
b. Thuế thu nhập doanh nghiệp.
c. Không có khoản chi nào nêu trên.
Câu 12. Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chi nào dưới đây:
a. Thuế tiêu thụ đặc biệt.
b. Thuế xuất nhập khẩu.
c. Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Câu 13. Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chi nào dưới đây:
a. Chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo đúng quy định.
b. Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài doanh nghiệp.
c. Chi phí mua thẻ hội viên sân golf, chi phí chơi golf.
d. Không có khoản chi nào nêu trên.
Câu 14. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa bao nhiêu phần trăm (%) thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp?
a. 10%
b. 15%.
c. 20%.
Câu 15. Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hết bao nhiêu % thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hết và phần lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó?
a. 50%.
b. 60%
c. 70%
Câu 16. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi đối với phần Quỹ phát triển khoa học công nghệ không được sử dụng.
a. Thuế suất 20%
b. Thuế suất 25%.
c. Thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
Câu 17. Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần Quỹ phát triển khoa học công nghệ không sử dụng hết là:
a. Lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi.
b. Lãi suất tính theo tỷ lệ phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
Câu 18. Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần Quỹ phát triển khoa học công nghệ sử dụng sai mục đích là:
a. Lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi.
b. Lãi suất tính theo tỷ lệ phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
Câu 19. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ:
a. Trong thời hạn 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
b. Trong thời hạn 6 năm, kể từ năm phát sinh lỗ.
c. Không giới hạn thời gian chuyển lỗ.
Câu 20. Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ nếu số lỗ phát sinh chưa bù trừ hết thì:
a. Doanh nghiệp sẽ được giảm trừ tiếp vào thu nhập chịu thuế TNDN của các năm tiếp sau.
b. Doanh nghiệp sẽ không được giảm trừ tiếp vào thu nhập chịu thuế TNDN của các năm tiếp sau.
c. Không có trường hợp nào nêu trên.
Câu 21. Doanh thu tính thuế TNDN đối với DN nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là:
a. Chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
b. Bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Câu 22. Doanh thu tính thuế TNDN đối với DN nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là:
a. Chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
b. Bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Câu 23. Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại VN là:
a. Thuế suất 20%
b. Thuế suất 25%.
c. Thuế suất từ 32% đến 50%.
Đáp án: c)
Câu 24. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm:
a. Chỉ có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu.
b. Chỉ có thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu, chứng chỉ quỹ.
c. Bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định. =====================================================
Vì hiện tại thời gian gấp rút... mà sangvo thấy các Bác ôn luyện tràn lan trên diễn đàn mà thật sự theo cá nhân riêng của sangvo thì các bác đưa ra nhiều bài tập kg chú trọng phần ôn luyện nhiều mà toàn theo cá nhân kg phục vụ cho việc thi cữ
Nhiều bạn thắc mắc rất ư là cá nhân. kg giúp gì cho người khác mà còn gây khó khăn hơn: có bạn thắc mắc thì nói: theo mình là câu a. trả lời vậy thì nên im lặng. hay có bạn hỏi những câu rất chung chung mà nhìn vào chỉ biết là cười thôi chứ chả muốn trả lời
Có những bài đã úp kết quả cuối cùng rất chi tiết và lý giải cặn kẽ trên diễn đàn này rồi mà chỉ vì các Bác lười biếng kg chịu lội Page hỏi tới hỏi lui có 1 bài mà phải mất hàng tỷ thời gian của bao nhiêu con người. kg ai chịu theo 1 tập thể diễn đàn cả nên làm tán loạn trong việc ôn thi cử. Đây giúp các Bác 1 lần cuối về bài LÃO GIÀ GUN MẮC DỊCH làm các Bác phải tranh cãi kg có hồi kết thúc: Bài tập 1. Ông Gun là người Han Quoc đến công tác và có thu nhập Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 1/3/năm N. Tính đến ngày 29/2/năm N+1 ông có mặt ở Việt Nam 160
ngày, trong đó có 40 ngày ở trong quãng thời gian từ 1/1/năm N+1 đến ngày 29/2/năm N+1. Các đợt ông sang làm việc ở Việt Nam không có đợt nào dài quá 2 tháng.
Trong quãng thời gian từ 1/3/N đến 31/12/N, số thu nhập từ tiền lương ông nhận được ở Việt Nam là 180 triệu đồng.
Trong quãng thời gian từ 1/1/N+1 đến 29/2/N+1, thu nhập từ tiền lương ông nhận được tại Việt Nam là 80 triệu đồng.
Trong quãng thời gian từ 1/3/N+1 đến hết năm N+1 ông công tác ở Việt Nam là 145 ngày. Thu nhập từ tiền lương trong quãng thời gian này ở Việt Nam là 200 triệu đồng.
Theo các chứng từ ông Gun xuất trình, thu nhập của ông trong quãng thời gian từ 1/3/N đến 31/12/N ở Han Quoc quy ra tiền Việt Nam là 180 triệu đồng sau khi đã nộp thuế cho Han Quoc 20 triệu đồng; thu nhập trong quãng thời gian từ 1/1/N+1 đến 29/2/N+1 ở Han Quoc là 60 triệu đồng sau khi đã nộp thuế cho Han Quoc là 3 triệu đồng; thu nhập cho thời gian còn lại của năm N+1 là 200 triệu đồng sau khi đã nộp thuế cho Han Quoc là 25 triệu đồng.
Yêu cầu: Xác định số thuế TNCN ông Gun phải nộp trong 2 năm tính thuế nói trên. Biết rằng:
+ Ông Gun có xuất trình được giấy tờ chứng minh đang nuôi một con 15 tuổi. Vợ ông chưa giảm trừ gia cảnh
+ Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc chưa có hiệu lực thi hành.
Phân tích số ngày mà ông Gun đã cư trú tại Việt Nam để tính thuế cho năm N và năm N+1
- 1/3/N đến 31/12/N: 160 – 40 = 120 ngày
- 1/1/N+1 đến 29/2/N+1: 40 ngày
- 1/3/N+1 đến 31/12/N+1: 145 ngày
Ta nhận thấy Ông Gun có 2 năm tính thuế là năm N và năm N+1 - Năm tính thuế N: tính từ 1/3/N đến ngày 29/2/N+1: 160 ngày (thuộc diện cá nhân không cư trú)
- Năm tính thuế N+1: tính từ 1/1/N+1 đến 31/12/N+1:185 ngày>183 ngày(thuộc diện cá nhân cư trú)
Thu nhập chịu thuế năm N: gồm 2 khoảng thu nhập cộng lại trong 2 khoảng thời gian từ 1/3/N đến 31/12/N và 1/1/N+1 đến 29/2/N+1: 180+80=260 triệu (vì là cá nhân kg cư trú nên không cần tính phần thu nhập tại HQ của ông ta)
Thu nhập chịu thuế trong năm N+1:80+60+3+200+200+25=568 triệu
Giảm trừ gia cảnh: 48 triệu / 1 năm
1 người phụ thuộc: 1,6x12=19,2 triệu/ 1 năm
Vợ: chưa thực hiện giảm trừ gia cảnh
Phần thuế TNCN phải nộp:
- Năm N: 260 triệu x 20%=52 triệu (áp dụng cho không cư trú)
- Năm N+1: Thu nhập tính thuế=568-48-19,2=500,8 triệu
Áp dụng biểu thuế bậc 4: thuế TNCN: 60*5%+(120-60)*10%+(216-120)*15%+(384-216)*20%+(500,8-384)*25%=86,2
Số thuế tính trùng được trừ: Số thuế phải nộp năm N /12 x số tháng trùng=52/12 x2 tháng trùng=8,67 triệu
Thuế năm N+1 phải nộp: 86,2-8,67=77,53 triệu
Thuế TNCN được trừ tại VN=77,53 x 288/568 = 39,31 triệu(PHẢI PHÂN BỔ - nhớ đọc TT nhé) vượt con số 25+3=28 triệu NỘP THUẾ TẠI hq(tính tỷ lệ TN tại nuoc ngoài với tổng Thu Nhập)
Tộng nộp: 52+77,53-28=101,53 triệu Lưu ý: bài trên chỉ được áp dụng khi năm N là năm tài chính áp dụng cho cá nhân cư trú đủ 183 ngày trở lên thì các mem giải y chang như sangvo nhé. nhưng bài này LÃO GIÀ GUN CÓ NĂM N CHO CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ NÊN TÍNH LẠI BÀI TRÊN NHƯ SAU:
NĂM N: (1/3/N đến 31/12/N). thu nhập tính thuế cho cá nhân không cư trú: 180 triệu . Suy ra Thuế phải nộp năm N: 180x20%=36 triệu
NĂM N+1: 1/1/N+1 đến 31/12/N+1: tính inh hệt như trên.
Thu nhập chịu thuế trong năm N+1(tính cho thời gian năm N+1):80+200+60+3+200+25=568 triệu
Thu nhập tính thuế=568-48-19,2=500,8 triệu
Áp dụng biểu thuế bậc 4: thuế TNCN: 60*5%+(120-60)*10%+(216-120)*15%+(384-216)*20%+(500,8-384)*25%=86,2
Không cần tính số thuế trùng vì bài này lão Gun có Năm N là kg cư trú nên tách ra tính bt cho 2 năm, còn năm N+1 cũng phải tính số thuế đc trừ đã nộp bên nước ngoài: 86,2 x (288/568)=43,7 triệu vượt con số 28 nên chỉ đc khấu trừ 28 thôi nhé, nên số thuế còn lại phải nộp năm N+1: 86,2-28= 58,2 triệu
ĐÁP ÁN BÀI TOÁN: Tổng nộp: 36+58,2=94,2 triệu ĐÂY LÀ 2 CÁCH CHO CÁ NHÂN CƯ TRÚ VÀ CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ. các bác học ào ào dzô..làm như cháo đi rồi sẽ hiểu, và bám sát TT 06 đọc kỹ... ăn ngủ gì cũng TT 06 hết... thấy các bạn hỏi nhiều câu mà giống như trên mây... chả hiểu mình đang nói gì... CẦN CÙ BÙ THÔNG MINH nhé các Bác.
Chúc các Bác tiếp tục ôn luyện thành công hơn.
Thân !!!