Bản tin VBPL đợt 2 tháng 6/2006

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai

Sử dụng hoá đơn
(I)[FONT=&quot] [/FONT]Hoá đơn xuất khẩu hàng hoá – Khi xuất khẩu hàng hoá, các liên hoá đơn phải sử dụng như sau: Liên 1: phải được lưu tại cuống; Liên 2: phải được giao cho khách hàng; và Liên 3: sử dụng nội bộ.

Trường hợp xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài, nếu khách hàng nước ngoài không lấy hoá đơn GTGT, thì cơ sở kinh doanh có hàng xuất khẩu phải lưu Liên 2 tại đơn vị mình. (Theo Công văn số 2005/TCT-PCCS ngày 07/6/2006).

(II)[FONT=&quot] [/FONT]Làm mất hoá đơn – Trong trường hợp làm mất hoá đơn thì, sẽ bị phạt tiền 500.000 VNĐ đối với hành vi làm mất Liên 2 của mỗi số hoá đơn chưa sử dụng; và phạt 200.000 VNĐ đối với hành vi làm mất các liên khác và Liên 2 đã qua sử dụng. (Theo Công văn số 2004/TCT-PCCS ngày 07/6/2006).

Chính sách BHXH
BHXH bắt buộc được áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và hợp động lao động không xác định thời hạn.

(I)[FONT=&quot] [/FONT]Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng, thì các khoản BHXH được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả, để người lao động tham gia BHXH theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm. (Theo Công văn số 1859/LĐTBXH-BHXH ngày 02/6/2006).

Nếu thời gian thử việc là hợp đồng lao động riêng, sau đó ký hợp đồng lao động chính thức có thời hạn từ 03 tháng trở lên thì hai bên – người sử dụng lao động và người lao động, phải tham gia BHXH bắt buộc từ ngày ký kết hợp đồng lao động chính thức, còn thời gian thử việc không phải đóng BHXH. (Theo Công văn số 1855/LĐTBXH-BHXH ngày 02/6/2006).

Thời gian thử việc – Căn cứ theo Bộ luật Lao động, thử việc là thời gian xem xét về trình độ tay nghề, thái độ trách nhiệm và tinh thần làm việc của người lao động để phù hợp với các qui định và yêu cầu của doanh nghiệp. Do vậy, thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; không được quá 06 ngày đối với những lao động khác.

Theo đó, đối với công việc đòi hỏi trình độ tay nghề cao, kỷ luật lao động chặt chẽ thì thời gian thử việc càng dài. (Theo Công văn số 1926/LĐTBXH-TL ngày 08/6/2006).

Mã số thuế TNCN - Đối tượng được cấp mã số thuế bao gồm tât cả các tổ cức, cá nhân nộp thuế với cơ quan Thuê, cơ quan Hải quan, trừ các đối tượng chỉ nộp thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, cá nhân nộp lệ phí trước bạ…. Do đó, cá nhân có thu nhập thấp ở nơi sinh sống, nhưng có thuế khấu trừ ở địa phương khác thì vẫn có quyền được kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đang sinh sống để được cấp mã số thuế cá nhân. (Theo Công văn số 2060/TCT-TNCN ngày 09/6/2006).

Xác định năm tính thuế - Thuế thu nhập đối với người nước ngoài được kê khai quyết toán theo tiêu thức đối tượng cư trú.

Thời gian cư trú cho năm tính thuế đầu tiên được xác định bằng cách cộng tất cả sổ ngày có mặt tại Việt Nam trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam; năm tính thuế thứ 2 được tính theo năm dương lịch. (Theo Công văn số 2045/TCT-TNCN ngày 09/6/2006).

Chính sách miễn/giảm thuế - Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đang trong thời hạn miễn thuế TNDN mà bị cơ quan thuế phát hiện có vi phạm về kê khai thuế dẫn đến làm giảm thu nhập chịu thuế, thì cơ sở kinh doanh vẫn được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN nhưng bị xử phạt vi phạm hành chính;

Nếu doanh nghiệp đang trong thời gian ân hạn giảm thuế TNDN mà cơ quan thuế phát hiện có vi phạm về kê khai dẫn đến làm giảm thu nhập chịu thuế, thì tuỳ theo lỗi, cơ sở kinh doanh bị xử phạt theo luật định. Cơ sở kinh doanh không được giảm thuế TNDN đối với thu nhập chịu thuế TNDN bị phát hiện tăng thêm. (Theo Công văn số 2044/TCT-PCCS ngày 09/6/2006).

Chính sách thuế đ/v nhà thầu nước ngoài – Đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam thì, trường hợp nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam để giao bớt một phần giá trị công việc được qui định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu chịu thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện. (Theo Công văn số 2007/TCT-PCCS ngày 07/6/2006).

Thuế đ/v việc xây dựng công trình trên đất thuê - Một đơn vị thuê đất của cá nhân, sau đó đầu tư xây dựng, cải tạo trên diện tích đất thuê đó thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các chi phí đầu tư xây dựng công trình và được trích khấu hao vào chi phí khi tính thuế TNDN nếu có: hợp đồng thuê đất giữa đơn vị đó với bên cho thuê có công chứng Nhà nước; hoá đơn, chứng từ hợp pháp đối với những chi phí xây dựng công trình; và công trình đó phải đáp ứng được các điều kiện về tiêu chuẩn đối với TSCĐ; công trình được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán;… (Theo Công văn số 1994/TCT-DNK ngày 06/6/2006).

Cấn trừ thuế TNDN nộp thừa – Cơ sở kinh doanh được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch, thì được quyết toán theo năm tài chính đó. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào NSNN trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán. Nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. (Theo Công văn số 1972/TCT-PCCS ngày 05/6/2006).

Không tính phạt chậm nộp – Các hàng hoá xuất nhập khẩu sẽ không bị tính phạt chậm nộp thuế nếu số thuế phải nộp ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện ghi thu – chi qua Ngân sách, hoặc Ngân sách cấp tiền để nộp thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải xuất trình cho cơ quan hải quan giấy báo có và lệnh thu ngân sách, hoặc giấy xác nhận cấp kinh phí để nộp tiền thuế đối với hàng hoá ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành. (Theo Công văn số 2397/TCHQ-KTTT ngày 02/6/2006).

Hoàn thuế nhập khẩu – Hàng hoá nhập khẩu vào thị trường nội địa, sau đó xuất khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất có tờ khai đăng ký trước ngày 01/01/2006 thì được hoàn thuế nhập khẩu nếu đã nộp hoặc không thu thuế nhập khẩu nếu chưa nộp. (Theo Công văn số 2336/TCHQ-KTTT ngày 31/5/2006).

Lệ phí trước bạ - Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ, sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ khi tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp doanh có tư cách pháp nhân, và tổ chức liên doanh, hợp doanh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó; hoặc khi các tổ chức liên doanh, hợp doanh giải thể, phân chia tài sản của mình cho các tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký quyền sở hữu, sử dụng. (Theo Công văn số 2042/TCT-TS ngày 08/6/2006).

Khấu hao TSCĐ – Trường hợp góp vốn bằng tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu phải có biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản, biên bản định giá tài sản, biên bản điều chuyển tài sản.

Các biên bản này được coi là chứng từ hợp pháp để xác định nguyên giá TSCĐ, và được trích khấu hao TSCĐ theo luật định. (Theo Công văn số 2020/TCT-PCCS ngày 07/6/2006).

Sửa đổi, bổ sung qui định về xuất xứ hàng hoá - Bộ Thương mại ban hành Thông tư số 10/2006/TT-BTM ngày 01/6/2006, sửa đổi, bổ sung khoản 4, phần II của Thông tư số 08/2006/TT-BTM_17/4/2006. Trong đó có nội dung, hàng hoá sản xuất ra không thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BTM và Thông tư này chỉ áp dụng tiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng hoá”.

Trường hợp hàng hoá sản xuất ra có mã số HS trùng với mã số HS của nguyên liệu không có xuất xứ thì hàng hoá vẫn được công nhận có xuất xứ của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện qui trình sản xuất cuối cùng làm thay đổi cơ bản hàng hoá này với điều kiện là tỷ lệ giữa phần giá trị nguyên liệu không có xuất xứ bị trùng mã số HS nói trên và giá trị hàng hoá xuất khẩu không vượt quá 15%.

Đăng ký hoạt động chuyển nhượng quyền thương mại – Đó là nội dung mà Bộ Thương mại hướng dẫn qua Thông tư số 09/2006/TT-BTM ra ngày 25/5/2006.

Theo đó, các doanh nghiệp thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại với các đối tác nước ngoài và ngược lại sẽ tiến hành thủ tục đăng ký trực tiếp với Vụ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ Thương mại). Đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong nước, các doanh nghiệp sẽ đăng ký với các Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại và Du lịch tại địa phương mà doanh nghiệp dự kiến thực hiện nhượng quyền thương mại.
Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương cấp phép thành lập sẽ đăng ký hoạt động nhượng quyền tại Sở Thương mại, hoặc Sở Thương mại và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Nhập khẩu xe ôtô cũ
(I)[FONT=&quot] [/FONT]Cấm nhập - Xe ôtô các loại đã qua sử dụng có năm sản xuất trước năm 2001 thuộc mặt hàng không được nhập khẩu, được hiểu là cấm nhập khẩu. Doanh nghiệp chỉ được tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu khi có giấy phép của Bộ Thương mại và được gửi kho ngoại quan khi có văn bản cho phép của Thủ tướng Chính phủ. (Theo Công văn số 2381/TCHQ-GSQL ngày 01/6/2006).

(II)[FONT=&quot] [/FONT]Qui định về nhập khẩu xe ôtô cũ – Đối với xe ôtô đã qua sử dụng nhập khẩu, phải tuân thủ các nguyên tắc kiểm tra, xác định giá tính thuế mà Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan đã quan hành.

Việc kiểm tra trị giá khai báo, tham vấn, xác định giá tính thuế và thông báo kết quả xác định giá được thực hiện tại Chi cục ngay sau khi doanh nghiệp đăng ký mở tờ khai. Riêng Cục Hải quan Tp Hồ Chí Minh, Cục Hải quan Tp Hải Phòng thì chuyển hồ sơ về phòng giá ngay sau khi doanh nghiệp đăng ký mở tờ khai để tổ chức tham vấn. Trường hợp kết quả kiểm tra chất lượng có sự khác biệt so với hồ sơ khai báo ban đầu thì điều chỉnh lại giá tính thuế cho phù hợp.

Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nơi có địa điểm làm thủ tục nhập khẩu đối với xe ôtô dưới 16 chỗ đã qua sử dụng phải tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo thống nhất việc áp giá tính thuế giữa các Chi cục trực thuộc Cục, để tránh xẩy ra tình trạng mức giá áp dụng chênh lệch giữa các cửa khẩu. (Theo Công văn số 2355/TCHQ-KTTT ngày 01/6/2006).

Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá – thông tin – Căn cứ theo Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 (có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2006) thì, những hành vi vi phạm qui tắc quản lý nhà nước trong các hoạt động thông tin báo chí; hoạt động xuất bản; điện ảnh; các loại hình nghệ thuật biểu diễn; hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; mỹ thuật, triển lãm văn hoá, nghệ thuật, nhiếp ảnh; quyền tác giả tác phẩm văn học, nghệ thuật và quyền liên quan; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu; công bố, bổ phiên tác phẩm ra nước ngoài;… là những hành vi bị coi là vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá – thông tin.

Tuỳ theo từng hành vi vi phạm, mà mức phạt sẽ tương ứng từ 200.000 đồng – 30 triệu đồng.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Nghị quyết số 12/2006/NQ-CP ngày 05 tháng 06 năm 2006 của CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2006.
  • Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2006 của CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá – thông tin.
  • Công văn số 3024/VPCP-ĐMDN ngày 07 tháng 06 năm 2006 của VPCP về thực hiện Nghị định số 132/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
  • Công văn số 3022/VPCP-ĐP ngày 07 tháng 06 năm 2006 của VPCP về bổ sung chính sách thay thế chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiếu số nghèo thuộc đối tượng của Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
  • Quyết định số 813/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 06 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên.
  • Công văn số 3013/VPCP-KTTH ngày 06 tháng 06 năm 2006 của VPCP về triển khai thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
  • Thông báo số 89/TB-VPCP ngày 05 tháng 06 năm 2006 của VPCP về kết luận của Thủ tướng Phan Văn Khải tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Trung ương Hội khuyến học Việt Nam ngày 13 tháng 05 năm 2006.
  • Quyết định số 132/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 05 năm 2006 của TTCP về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức ngành kiểm lâm, bảo vệ thực vật, thú y và kiểm soát đê điều.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Thông tư số 50/2006/TT-BTC ngày 07 tháng 06 năm 2006 của BTC về hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất.
  • Công văn số 2060/BTC-TCDN ngày 09 tháng 06 năm 2006 của TCT về cấp mã số thuế và các mẫu kê khai, quyết toán thuế TNCN.
  • Công văn số 6746/BTC-TCDN ngày 01 tháng 06 năm 2006 của BTC về chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp vê Tổng công ty ĐT&KD vốn nhà nước.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 2050/TCT-TTr ngày 09 tháng 06 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần lương thực Thanh Nghệ Tĩnh về kiến nghị không truy thu thuế GTGT.
  • Công văn số 2046/TCT-TNCN ngày 09 tháng 06 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Prime Group về trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân.
  • Công văn số 2045/TCT-TNCN ngày 09 tháng 06 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Fashionline Sai Gon về xác định năm tính thuế TNCN đối với nhân viên nước ngoài.
  • Công văn số 2044/TCT-PCCS ngày 09 tháng 06 năm 2006 của TCT về chính sách về miễn, giảm thuế.
  • Công văn số 2042/TCT-TS ngày 08 tháng 06 năm 2006 của TCT về nộp lệ phí trước bạ và trích khấu hao đối với tài sản góp vốn.
  • Công văn số 2031/TCT-TTr ngày 08 tháng 06 năm 2006 của TCT về hướng dẫn thực hiện Quy trình 1166/QĐ-TCT đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
  • Công văn số 2020/TCT-PCCS ngày 07 tháng 06 năm 2006 của TCT về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 2019/TCT-TS ngày 07 tháng 06 năm 2006 của TCT về chính sách thu tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 2016/TCT-PCCS ngày 07 tháng 06 năm 2006 của TCT về dịch vụ kế toán.
  • Công văn số 2007/TCT-PCCS ngày 07 tháng 06 năm 2006 của TCT gửi Tổng Công ty máy động lực và máy nông nghiệp về chính sách thuế.
  • Công văn số 2006/TCT-PCCS ngày 07 tháng 06 năm 2006 của TCT về xử phạt vi phạm đối với hành vi làm mất hoá đơn.
  • Công văn số 2005/TCT-PCCS ngày 07 tháng 06 năm 2006 của TCT về sử dụng hoá đơn khi xuất khẩu hàng hoá.
  • Công văn số 2004/TCT-PCCS ngày 07 tháng 06 năm 2006 của TCT gửi Công ty Bảo hiểm nhân thọ Nam Định về xử phạt hành vi làm mất hoá đơn bảo hiểm.
  • Công văn số 2003/TCT-PCCS ngày 07 tháng 06 năm 2006 của TCT về chính sách thuế và hạch toán đối với vỏ bình ga.
  • Công văn số 1994/TCT-DNK ngày 06 tháng 06 năm 2006 của TCT gửi Công ty Cổ phần TM&KS Nguyễn Hiếu về chính sách thuế đối với việc xây dựng công trình trên đất thuê.
  • Công văn số 1984/TCT-PCCS ngày 06 tháng 06 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần VINCOM về chính sách thuế đối với việc chuyển nhượng quyền SDĐ, tài sản.
  • Công văn số 1974/TCT-DNNN ngày 05 tháng 06 năm 2006 của TCT gửi Công ty Dược khoa về trả lời chính sách miễn, giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 1972/TCT-PCCS ngày 05 tháng 06 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH kiểm toán M&H về cấn trừ thuế TNDN nộp thừa.
  • Công văn số 1971/TCT-DNNN ngày 05 tháng 06 năm 2006 của TCT về chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 1967/TCT-DNK ngày 05 tháng 06 năm 2006 của TCT về hoàn thuế GTGT đầu vào.
  • Công văn số 1962/TCT-ĐTNN ngày 05 tháng 06 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Siemens Việt Nam về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 1961/TCT-ĐTNN ngày 05 tháng 06 năm 2006 của TCT gửi Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam về thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 1952/TCT-PCCS ngày 02 tháng 06 năm 2006 của TCT gửi Công ty Xi măng Chinfon Hải Phòng về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 1951/TCT-PCCS ngày 02 tháng 06 năm 2006 của TCT về in chứng từ thu phí, lệ phí.
  • Công văn số 1948/TCT-PCCS ngày 02 tháng 06 năm 2006 của TCT về thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng lắp đặt và thuế đối với chuyển nhượng cầu thủ.
  • Công văn số 1947/TCT-PCCS ngày 02 tháng 06 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 1943/TCT-ĐTNN ngày 02 tháng 06 năm 2006 của TCT gửi Công ty Quốc tế Hồ Tây về thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 1942/TCT-DNK ngày 02 tháng 06 năm 2006 của TCT khấu trừ (hoàn) thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu trong trường hợp thanh toán cấn trừ nợ vay.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 2468/TCHQ-GSQL ngày 06 tháng 06 năm 2006 của TCHQ về nhập khẩu xe ôtô phi mậu dịch.
  • Công văn số 2433/TCHQ-KTTT ngày 05 tháng 06 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH TM Lan Thành về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 2432/TCHQ-KTTT ngày 05 tháng 06 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Hà Nội Chinh Hai Co Ltd về xử lý thuế nhập khẩu hàng đầu tư nước ngoài.
  • Công văn số 2403/TCHQ-GSQL ngày 02 tháng 06 năm 2006 của TCHQ về hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.
  • Công văn số 2400/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 06 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty POSLILAMA về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 2381/TCHQ-GSQL ngày 01 tháng 06 năm 2006 của TCHQ về vướng mắc về chính sách mặt hàng XNK.
  • Công văn số 2380/TCHQ-KTTT ngày 01 tháng 06 năm 2006 của TCHQ về áp dụng văn bản thanh khoản hồ sơ hoàn thuế NK.
  • Công văn số 2397/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 06 năm 2006 của TCHQ về không tính phạt chậm nộp.
  • Công văn số 2379/TCHQ-KTTT ngày 01 tháng 06 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Tàu cao tố Kiên Giang về thuế NK, thuế GTGT hàng NK.
  • Công văn số 2378/TCHQ-KTTT ngày 01 tháng 06 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty CP xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ về ân hạn thuế.
  • Công văn số 2376/TCHQ-KTTT ngày 01 tháng 06 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Nhà nước một thành viên đóng tàu Bạch Đằng về giãn thời hạn nộp thuế vật tư, nguyên liệu phục vụ cho đóng tàu biển xuất khẩu.
  • Công văn số 2355/TCHQ-KTTT ngày 01 tháng 06 năm 2006 của TCHQ về hướng dẫn tham vấn và xác định giá đối với xe ôtô đã qua sử dụng nhập khẩu.
  • Công văn số 2353/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 05 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty XNK hàng không về thời gian ân hạn nộp thuế.
  • Công văn số 2344/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 05 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty công nghệ thương mại Sông Hồng về xử lý nộp thuế.
  • Công văn số 2336/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 05 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần môi trường Thái Bình Dương về hoàn thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 888/TCHQ-KTTT ngày 07 tháng 03 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty XNK và đầu tư về ân hạn nộp thuế.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ LAO ĐỘNG TBXH
  • Công văn số 1937/LĐTBXH-TL ngày 08 tháng 06 năm 2006 của BLĐTB&XH về đơn giá tiền lương năm 2006 của 04 đơn vị công ích thuộc Cục hàng không Việt Nam.
  • Công văn số 1926/LĐTBXH-TL ngày 08 tháng 06 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi các doanh nghiệp thuộc Khu công nghiệp Thăng Long về hướng dẫn pháp luật lao động.
  • Công văn số 1910/LĐTBXH-TL ngày 06 tháng 06 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Công ty TNHH NN Một thành viên kinh doanh nước sạch Hải Dương về xác định quĩ tiền lương của Chủ tịch Công ty TNHH NN một thành viên.
  • Công văn số 1909/LĐTBXH-TL ngày 06 tháng 06 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Công ty TNHH Dệt May Hoà Thọ về chế độ trả lương.
  • Công văn số 600/QLLĐNN-TTLĐNN ngày 05 tháng 06 năm 2006 của BLĐTB&XH về làm thủ tục cho lao động dự tuyển đi làm việc tại HQ.
  • Công văn số 1859/LĐTBXH-BHXH ngày 02 tháng 06 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Công ty TNHH TOHOKU POINEER VN về mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH đối với người lao động trong thời gian thử việc.
  • Công văn số 1855/LĐTBXH-BHXH ngày 02 tháng 06 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Công ty TNHH KPMG về giải đáp chính sách bảo hiểm xã hội.
  • Công văn số 1842/LĐTBXH-TL ngày 01 tháng 06 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Tổng Công ty xi măng Việt Nam về xếp hạng đối với công ty cổ phần.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01 tháng 06 năm 2006 của BVHTT, BBCTT và BCA về quản lý trò trơi trực tuyển (Online games).
  • Quyết định số 660/2006/QĐ-BCA ngày 01 tháng 06 năm 2006 của BCA về danh mục bí mật nhà nước độ mật của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
  • Thông tư số 05/2006/TT-BNV ngày 30 tháng 05 năm 2006 của BNV về hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
  • Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24 tháng 05 năm 2006 của BVHTT về hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường.
  • Thông tư số 10/2006/TT-BTM ngày 01 tháng 06 năm 2006 của BTM về sửa đổi, bổ sung thông tư số 08/2006/TT-BTM về việc hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ không thuần tuý theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết luật Thương Mại về xuất xứ hàng hoá.
  • Thông tư số 09/2006/TT-BTM ngày 25 tháng 05 năm 2006 của BTM về việc hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
  • Quyết định 21/2006/QĐ-BTM ngày 31 tháng 05 năm 2006 của BTM về việc phê duyệt chương trình xúc tiến thương mại quốc gia năm 2006.
  • Thông báo số 0222/BTM-DM ngày 08/06/2006 về cấp visa cho các lô hàng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ bằng đường hàng không đến hết ngày 13/6/2006 và hàng biển đã xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ cần visa gấp.
  • Thông báo số 0221/BTM-DM ngày 07/06/2006 về điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với phần nguồn còn lại của cat. 352/652.
  • Thông báo số 0219/BTM-DM ngày 05/06/2006 về hoàn trả tiền ký quỹ và giải toả thư bảo lãnh ngân hàng đối với hạn ngạch dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2006 theo phương thức ký quỹ /bảo lãnh.
  • Thông báo số 0216/BTM-DM ngày 02/06/2006 về cấp hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ năm 2006 theo hình thức visa tự động đối với Cat. 342/642./.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA